Họ Chuối | |
---|---|
Mô phỏng cây chuối tiêu | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Musaceae Juss., 1789 |
Chi điển hình | |
Musa L., 1753 | |
Bản đồ phân bổ | |
Các chi | |
|
Gia đình Chuối (danh pháp khoa học: Musaceae) là một họ thực vật một lá mầm bao gồm các loài chuối hoang dã và giống cây trồng. Các nghiên cứu gần đây về thể hạt và chuỗi gen, cùng với các phân loại miêu tả theo nhánh, đã dẫn đến một hệ thống phân loại mới, mặc dù vẫn còn một số bất đồng trong bộ thực vật có hoa. Hiện tại, bộ Gừng (Zingiberales) là bộ duy nhất bị ảnh hưởng nhẹ bởi các nghiên cứu này.
Chi Musa lần đầu được mô tả bởi nhà thực vật trước Linnaeus, Georg Eberhard Rumphius, nhưng chỉ chính thức được thiết lập trong lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm Species Plantarum của Linnaeus vào năm 1753 - tác phẩm này đánh dấu sự chuyển tiếp giữa các công trình trước và sau Linnaeus. Khi viết Species Plantarum
Loài 'tiêu chuẩn' của chi này, Musa paradisiaca L., được dựa trên Musa Cliffortiana L. và được công bố vào năm 1736, thực chất là tên gọi 'trước-Linnaeus' của Linnaeus. Musa paradisiaca không phải là một loài riêng lẻ mà là một giống lai, hiện được biết đến là giữa Musa (nhóm AAB) chuối lá 'Pháp' hoặc Musa x paradisiaca L. mà Linnaeus đã đặt tên không chính xác cho một cây lai phức tạp. Sự lộn xộn trong phân loại học của chi này chỉ được giải quyết hoàn toàn vào những năm 1940 và 1950.
Cho đến năm 1862, chi Musa là đại diện duy nhất của họ này. Vào năm 1862, Horaninow mô tả Ensete, nhưng chi này chỉ được công nhận rộng rãi sau khi Cheesman điều chỉnh vào năm 1947. Về chi Musella, vẫn còn một số tranh cãi. Musella lasiocarpa đã được xếp vào chi Musa, sau đó là chi Ensete, và lại quay về chi Musa trước khi cuối cùng được công nhận như là đại diện duy nhất vào năm 1978 bởi một số học giả.
Đặc điểm chung của họ Chuối
Củ lớn, thân có củ hành, lá rộng và mọc so le. Hoa hình gié tập trung ở đỉnh cây tạo thành buồng chuối.
Mỗi buồng có thể chứa tới 19 ngàn hoa.
Hoa xếp thành hai hàng, tạo thành nải chuối.
Hoa đực nằm ở phần ngọn của buồng, trong khi hoa lưỡng tính nằm gần gốc của phác hoa.
Hoa có 5 tiểu nhụy, bầu noãn chia thành 3 phần, mỗi phần chứa nhiều tiểu noãn. Vòi nhụy đơn có hình chùy.
Trái được gọi là phì quả, trong khi trái không hạt được gọi là trinh quả.
Thường thì trái có nhiều hạt.
Nguồn gốc và phân loại
Sơ đồ phát sinh chủng loài của họ Chuối theo hệ thống APG III trong bộ Gừng.
Zingiberales |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sơ đồ phát sinh chủng loài của họ Chuối dựa trên nghiên cứu của Pavla Christelová và cộng sự (2011)
Musaceae |
| ||||||||||||
Hình ảnh một số loại chuối
Ghi chú thêm
Các liên kết hữu ích
- Musaceae Lưu trữ ngày 05 tháng 04 năm 2007 trên Wayback Machine, từ L. Watson và M.J. Dallwitz (1992 trở đi). Các họ thực vật có hoa: mô tả, minh họa, nhận diện, và tra cứu thông tin.