Giá trị thực và giá trị thị trường: Một cái nhìn tổng quan
Giá trị thực và giá trị thị trường đều mô tả giá trị của một chứng khoán. Giá trị thực nói lên giá trị tổng thể mà một chứng khoán lý thuyết có thể kiểm soát - ví dụ như thông qua hợp đồng tương lai hoặc nghĩa vụ nợ.
Giá trị thị trường, ngược lại, là giá của một chứng khoán hiện tại có thể mua hoặc bán trên sàn giao dịch hoặc qua môi giới. Giá trị thị trường cũng được sử dụng để chỉ vốn hóa thị trường của một công ty niêm yết công khai và được xác định bằng cách nhân số lượng cổ phiếu đang lưu hành với giá cổ phiếu hiện tại.
Những điều quan trọng cần nhớ
- Giá trị thực là tổng giá trị được kiểm soát bởi một vị thế hoặc nghĩa vụ; ví dụ như giá trị được đại diện bởi một hợp đồng tương lai.
- Giá trị thị trường là giá của một chứng khoán do người mua và người bán đặt ra trên thị trường thông qua cung cầu.
- Ví dụ, một lựa chọn mua đại diện cho 100 cổ phiếu của cổ phiếu XYZ với giá giao dịch $40 có thể giao dịch trên thị trường với giá $1.20 mỗi hợp đồng (100 x $1.20 = $120 giá trị thị trường) nhưng đại diện cho giá trị thực là $4,000 (100 x $40).
Giá trị thực
Giá trị thực là tổng số lượng tài sản cơ bản của một chứng khoán tại giá hiện tại. Giá trị thực phân biệt giữa số tiền đã đầu tư và số tiền liên quan đến toàn bộ giao dịch. Giá trị thực được tính bằng cách nhân số đơn vị trong một hợp đồng với giá hiện tại.
Ví dụ, giả sử một nhà đầu tư muốn mua một hợp đồng tương lai vàng. Hợp đồng tương lai mua bán mất 100 ounce vàng. Nếu hợp đồng vàng tương lai đang giao dịch ở mức $1,300, thì một hợp đồng tương lai vàng có giá trị thực là $130,000.
Giá trị thực có thể được sử dụng trong các hợp đồng tương lai và cổ phiếu. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng và nhìn thấy nhiều hơn trong năm cách sau: thông qua hợp đồng trao đổi lãi suất, hợp đồng trao đổi tổng lợi nhuận, các lựa chọn về cổ phiếu, trao đổi ngoại tệ và dẫn xuất ngoại tệ, và quỹ giao dịch trên sàn (ETFs).
Với các hợp đồng trao đổi lãi suất, giá trị thực được sử dụng để tính toán số tiền lãi phải trả. Với các hợp đồng trao đổi tổng lợi nhuận, giá trị thực được sử dụng làm phần của một số tính toán xác định tỷ lệ trao đổi. Với các lựa chọn về cổ phiếu, giá trị thực đề cập đến giá trị mà lựa chọn kiểm soát. Với trao đổi ngoại tệ và các dẫn xuất ngoại tệ, giá trị thực được sử dụng để định giá các loại tiền tệ.
Giá trị thực tính toán tổng giá trị của vị thế, trong khi giá trị thị trường là giá mà vị thế có thể được mua hoặc bán, do thị trường đặt ra.
Giá trị thị trường
Giá trị thị trường rất khác biệt so với giá trị thực. Giá trị thị trường là giá của một chứng khoán mà người mua và người bán đồng ý trong thị trường. Giá trị thị trường của chứng khoán được tính bằng cách xác định cung cầu của chứng khoán. Không giống như giá trị thực, mà xác định giá trị tổng của một chứng khoán dựa trên thông số hợp đồng của nó, giá trị thị trường là giá của một đơn vị chứng khoán.
Giá trị thị trường của một công ty là một chỉ số tốt cho sự nhận thức của nhà đầu tư về triển vọng kinh doanh của nó. Phạm vi giá trị thị trường trên thị trường rất rộng, từ dưới $1 triệu cho các công ty nhỏ nhất đến hàng nghìn tỷ cho các công ty lớn và thành công nhất trên thế giới.
Giá trị thị trường có thể biến động mạnh qua các giai đoạn thời gian và bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chu kỳ kinh doanh. Giá trị thị trường có thể giảm sâu trong thị trường gấu đi kèm với suy thoái, và thường tăng trong thị trường bò là đặc điểm của mở rộng kinh tế.
Ví dụ về Giá trị thực và Giá trị thị trường
Giá trị thị trường của một chứng khoán hoặc hợp đồng tài chính là số tiền bạn có thể mua nó trên thị trường. Ví dụ, giả sử rằng hợp đồng tương lai chỉ số S&P 500 đang giao dịch ở mức $2,700. Giá trị thị trường của một đơn vị chỉ số S&P 500 là $2,700.
Ngược lại, giá trị thực là giá trị cơ bản của hợp đồng phái sinh đó liên quan đến giá trị thị trường của nó. Giả sử rằng một hợp đồng tương lai chỉ số S&P bao gồm 250 đơn vị. Khi đó, giá trị thực của một hợp đồng tương lai chỉ số S&P là $675,000 ($2,700 * 250) vì một hợp đồng tương lai chỉ số S&P sử dụng đòn bẩy 250 đơn vị của chỉ số.
Ví dụ về Giá trị thực là gì?
Ví dụ, giả sử một hợp đồng tương lai lúa mạch đang được bán với giá $50. Mỗi hợp đồng tương lai lúa mạch bao gồm 5,000 bushel lúa mạch. Giá trị thực sẽ là $50 x 5,000 = $250,000
Giá trị thị trường của một công ty là gì?
Giá trị thị trường của một công ty, còn được gọi là vốn hóa thị trường, là giá trị tài chính của công ty đó. Nó được tính bằng cách nhân giá cổ phiếu hiện tại của công ty với số cổ phiếu đang lưu hành. Ví dụ, giả sử giá cổ phiếu của Công ty ABC là $10 và có 20,000 cổ phiếu đang lưu hành, vốn hóa thị trường của công ty sẽ là $200,000.
Sự khác biệt giữa Giá trị Sách và Giá trị Thị trường là gì?
Giá trị sách và giá trị thị trường là hai cách đánh giá giá trị của một công ty. Giá trị sách xem xét các báo cáo tài chính của công ty và định giá công ty dựa trên tổng tài sản trừ tài sản vô hình và các khoản nợ. Giá trị thị trường, ngược lại, xem xét giá trị của công ty dựa trên giá cổ phiếu của nó. Nó nhân giá cổ phiếu của công ty với tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
Điểm quan trọng nhất
Giá thị trường và giá danh nghĩa mỗi cái đều biểu thị các tổng số khác nhau mà nhà đầu tư cần hiểu. Giá trị danh nghĩa là giá trị đại diện cho một nghĩa vụ hoặc hợp đồng—ví dụ như một hợp đồng tùy chọn điều khiển 1.000 bushel lúa mì hoặc một trái phiếu doanh nghiệp có giá trị mặt hàng gốc tại thời hạn đáo hạn là 1.000 đô la.
Giá trị thị trường của những nghĩa vụ này, tuy nhiên, sẽ thay đổi do cung cầu và điều kiện thị trường hiện hành. Ví dụ, nếu hợp đồng tùy chọn rất xa ngoài tiền, giá trị thị trường của nó có thể gần bằng không, hoặc nếu lãi suất tăng mạnh, giá trị thị trường của trái phiếu sẽ ít hơn 1.000 đô la.