Market Value Of Equity Là Gì?
Giá trị vốn cổ phần thị trường là tổng giá trị đô la của cổ phần của một công ty và còn được gọi là vốn hóa thị trường. Đây là chỉ số đánh giá giá trị của một công ty được tính bằng cách nhân giá cổ phiếu hiện tại với tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Giá trị vốn cổ phần thị trường của một công ty luôn thay đổi khi hai biến đầu vào này thay đổi. Nó được sử dụng để đo lường kích thước của một công ty và giúp các nhà đầu tư phân tán đầu tư của họ qua các công ty có kích thước và mức độ rủi ro khác nhau.
Nhà đầu tư muốn tính toán giá trị vốn cổ phần thị trường có thể tìm thấy tổng số cổ phiếu đang lưu hành bằng cách xem phần vốn cổ phần trong bảng cân đối kế toán của một công ty.
Hiểu Biết Về Giá Trị Vốn Cổ Phần Thị Trường
Giá trị vốn cổ phần của một công ty có thể được xem như là tổng giá trị của công ty do các nhà đầu tư quyết định. Giá trị vốn cổ phần có thể thay đổi đáng kể trong suốt một ngày giao dịch, đặc biệt nếu có các thông tin quan trọng như doanh thu. Các công ty lớn thường ổn định hơn về giá trị vốn cổ phần do số lượng và sự đa dạng của các nhà đầu tư họ có. Các công ty nhỏ, ít giao dịch có thể dễ dàng chứng kiến sự thay đổi hai chữ số trong giá trị vốn cổ phần do số lượng giao dịch tương đối nhỏ đẩy giá cổ phiếu lên hoặc xuống. Điều này cũng là lý do tại sao các công ty nhỏ có thể là mục tiêu của sự can thiệp vào thị trường.
Những điều chính
- Giá trị vốn cổ phần đại diện cho mức độ mà các nhà đầu tư nghĩ rằng một công ty đang có giá trị bao nhiêu vào ngày hôm nay.
- Giá trị vốn cổ phần giống như vốn hóa thị trường và cả hai đều được tính bằng cách nhân tổng số cổ phiếu đang lưu hành với giá hiện tại mỗi cổ phiếu.
- Giá trị vốn cổ phần thay đổi trong suốt ngày giao dịch khi giá cổ phiếu biến động.
Mytour / Julie Bang
Tính Toán Giá Trị Vốn Cổ Phần
Giá trị vốn cổ phần được tính bằng cách nhân số lượng cổ phiếu đang lưu hành với giá cổ phiếu hiện tại. Ví dụ, vào ngày 28 tháng 3 năm 2019, cổ phiếu của Apple được giao dịch với giá $188.72 mỗi cổ phiếu. Tính đến ngày này, chương trình mua cổ phiếu của công ty đã giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành từ hơn 6 tỷ xuống còn 4,715,280,000. Vì vậy, giá trị vốn cổ phần được tính như sau:
Giá Cổ Phiếu ($188.72) x Số Lượng Cổ Phiếu Đang Lưu Hành (4,715,280,000) = $889,867,641,600
Để đơn giản hóa, người ta thường trích dẫn giá trị vốn cổ phần trên là $889.9 tỷ.
Sự Khác Biệt Giữa Giá Trị Vốn Cổ Phần, Giá Trị Doanh Nghiệp và Giá Trị Sổ Sách
Giá trị vốn cổ phần có thể được so sánh với các định giá khác như giá trị sổ sách và giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp của một công ty bao gồm giá trị vốn cổ phần vào công thức cùng với tổng nợ trừ tiền mặt và các tương đương tiền mặt để cung cấp một ý tưởng sơ bộ về giá trị mua lại của một công ty.
Giá trị vốn cổ phần cũng khác biệt so với giá trị sổ sách của cổ phần. Giá trị sổ sách của cổ phần dựa trên vốn cổ đông, một mục trong bảng cân đối kế toán của công ty. Giá trị vốn cổ phần của một công ty khác biệt với giá trị sổ sách của cổ phần do giá trị sổ sách của cổ phần tập trung vào tài sản sở hữu và nợ phải trả. Giá trị vốn cổ phần thường được tin rằng đã giá vào một phần tiềm năng tăng trưởng của công ty vượt ra ngoài bảng cân đối kế toán hiện tại của nó. Tuy nhiên, nếu giá trị sổ sách cao hơn giá trị vốn cổ phần, có thể do sơ suất thị trường. Điều này có nghĩa là công ty có thể là một lựa chọn đáng giá.
Giá Trị Vốn Cổ Phần và Hồ Sơ Thị Trường
Nói chung, có ba cấp độ vốn hóa thị trường khác nhau, và mỗi cấp độ có hồ sơ của riêng mình. Các công ty có vốn hóa thị trường dưới $2 tỷ được xem là vốn hóa nhỏ, hoặc small caps. Các công ty có vốn hóa thị trường từ $2 tỷ đến $10 tỷ được xem là cổ phiếu vốn hóa trung bình, còn được gọi là mid-caps. Các công ty có vốn hóa thị trường trên $10 tỷ được xem là vốn hóa lớn, hoặc large caps.
Mỗi cấp độ có một hồ sơ có thể giúp nhà đầu tư hiểu sâu hơn về hành vi của công ty. Small caps thường là các công ty trẻ đang ở giai đoạn phát triển. Chúng rủi ro, nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao hơn. Large caps là các công ty đã trưởng thành; họ có thể không cung cấp cùng tiềm năng tăng trưởng, nhưng họ có thể cung cấp sự ổn định. Mid-caps cung cấp một sự kết hợp của cả hai. Bằng cách sở hữu cổ phiếu trong mỗi hạng mục, nhà đầu tư đảm bảo một mức độ đa dạng nhất định về tài sản, doanh số, trưởng thành, quản lý, tốc độ tăng trưởng, triển vọng tăng trưởng và độ sâu của thị trường.