Giải bài tập Bài 14: Khối lượng riêng giúp học sinh giải đáp các câu hỏi trong sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8, Cánh diều trang 73, 74, 75, 76.
Bài giải Khoa học tự nhiên 8, Bài 14 đã được soạn thảo theo chương trình sách giáo khoa. Đồng thời, cũng hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án cho Chủ đề 3: Khối lượng riêng và áp suất - Phần 2: Năng lượng và sự biến đổi của học sinh. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi chi tiết trong bài viết dưới đây từ Mytour:
Trả lời câu hỏi để hiểu sâu hơn về Kiến thức và Kỹ năng Khoa học tự nhiên 8, Cánh diều, Bài 14
Câu hỏi số 1
So sánh khối lượng nước trong một bình 20 L và một chai 0,5 L.
Trả lời:
Trong một bình 20 L, khối lượng nước nhiều hơn so với một chai 0,5 L.
Câu hỏi 2
Liệt kê một số đơn vị đo khối lượng riêng.
Giải:
Các đơn vị phổ biến để đo khối lượng riêng là: kg/m3, g/cm3, g/mL.
Câu hỏi 3
Thảo luận và đề xuất phương pháp xác định khối lượng riêng của chất lỏng.
Giải:
Phương pháp đo khối lượng riêng của một lượng chất lỏng:
- Sử dụng cân để xác định khối lượng m của chất lỏng:
+ Sử dụng cân để xác định khối lượng m1 của cốc đong.
+ Đổ lượng chất lỏng cần đo vào cốc đong. Sử dụng cân để xác định tổng khối lượng m2 của cốc đong và chất lỏng.
Tính khối lượng của chất lỏng: m = m2 - m1.
- Sử dụng bình chia độ để xác định thể tích V của chất lỏng.
Câu hỏi 4
Cần chú ý điều gì khi đo giá trị thể tích chất lỏng trên cốc đong?
Trả lời:
Khi rót chất lỏng vào cốc đong, cần chú ý không làm nước rơi ra khỏi đĩa cân và đảm bảo đĩa cân khô sạch.
Câu hỏi 5
Thảo luận, đề xuất cách xác định khối lượng riêng của một vật có hình dạng bất kỳ.
Trả lời:
Cách xác định khối lượng riêng của một vật có hình dạng bất kỳ là sử dụng bình chia độ.
- Sử dụng cân để xác định khối lượng m của vật.
- Sử dụng bình chia độ để đo thể tích vật:
+ Đổ nước vào bình chia độ: Đọc giá trị thể tích nước V1.
+ Đặt vật vào nước trong bình chia độ: Đọc giá trị thể tích V2.
Khối lượng của vật (m) = V2 – V1
- Áp dụng công thức tính khối lượng riêng:
Câu 6
Một nhóm học sinh đang thực hiện thí nghiệm để xác định khối lượng riêng của các viên bi giống nhau. Một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm với một viên bi. Một bạn khác đề xuất đo tổng khối lượng và tổng thể tích của 10 viên bi. Phương pháp nào sẽ cho kết quả chính xác hơn? Và tại sao?
Trả lời:
Theo em, thực hiện thí nghiệm đo tổng khối lượng và tổng thể tích của 10 viên bi sẽ cho kết quả chính xác hơn.
Vì tổng khối lượng và tổng thể tích của 10 viên bi lớn hơn, giúp chúng ta có thể đọc kết quả chính xác hơn. Sử dụng các viên bi giống nhau, chỉ cần chia cho 10 sẽ ra được khối lượng riêng của một viên bi. Nếu chỉ thí nghiệm với một viên bi, khối lượng và thể tích của mỗi viên quá nhỏ, dẫn tới khó đọc kết quả.
Trả lời câu hỏi Luyện tập Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều Bài 14
Luyện tập 1
Một bể bơi có chiều dài 20 m, chiều rộng 8 m, độ sâu của nước là 1,5 m. Hãy tính khối lượng của nước trong bể.
Giải:
Thể tích nước trong bể là 20 . 8 . 1,5 = 240 m3
Xem từ bảng 14.1, ta có khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3.
Khối lượng của nước trong bể là 1000 . 240 = 240 000 kg.
Luyện tập 2
Tính khối lượng của một khối nhôm hình hộp chữ nhật, có chiều dài 10 cm, chiều rộng 3 cm, chiều cao 5 cm.
Giải:
Thể tích của khối nhôm là 10 . 3 . 5 = 150 cm3
Tra bảng 14.1, ta thấy khối lượng riêng của nhôm là 2700 kg/m3 = 2,7 g/cm3
Khối lượng của khối nhôm là:
m = D.V = 2,7.150 = 405g