
Câu 1
Câu 1 (trang 45, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Xác định mục tiêu và đối tượng thuyết phục của bài Hạ sĩ dũng cảm.
Phương pháp giải:
Dựa vào bối cảnh sáng tác để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Mục tiêu viết của văn bản: Khích lệ tinh thần yêu nước quả cảm của các tướng sĩ để chiến đấu quyết liệt chống lại kẻ thù xâm lược.
Đối tượng thuyết phục của bài hạ sĩ dũng cảm, các tướng lĩnh trong quân đội của Trần Quốc Tuấn cũng như toàn bộ các tướng sĩ và người dân Đại Việt lúc đó.
Câu 2
Câu 2 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Trình bày cấu trúc của bài hạ sĩ, cho biết quan điểm ở từng phần và mối liên hệ của mỗi phần với mục tiêu của bài hạ sĩ.
Phương pháp giải:
Đọc nội dung và phân chia cấu trúc
Lời giải chi tiết:
- Bài hạ sĩ có cấu trúc bốn phần (được đánh số trong văn bản):
+ Phần (1) - phần giới thiệu: Những ví dụ về lòng dũng cảm và trung hiếu từ xưa đến nay, vì nước, vì chúa mà quên mình, sẵn sàng hy sinh vì lẽ nghĩa cao đẹp.
+ Phần (2): Sự căm ghét trước sự hung ác, ngang ngược của quân thù, thể hiện sự kiên quyết không khuất phục với quân xâm lược.
+ Phần (3): Thể hiện tình cảm thân thiết giữa chúa và tướng sĩ, khuyến khích ý thức trách nhiệm của mỗi người với triều đình, đất nước, biết làm theo đúng lẽ phải, bỏ điều sai lạc.
+ Phần (4 ) – phần kết thúc. Khuyên nhủ tướng sĩ biết phân biệt đúng sai, rèn luyện kiến thức quân sự để đánh bại kẻ thù, bảo vệ dân chủ, đất nước.
- Mối liên hệ giữa các phần của bài hạ sĩ: Giữa các phần của bài hạ sĩ đều có mối liên hệ với nhau chặt chẽ. Phần trước là nền tảng, tiền đề cho phần sau. Các phần sau sẽ làm rõ hơn vấn đề đã được đề cập ở phần trước. Nội dung của cả bốn phần đều tập trung vào việc nhấn mạnh ý chí chiến thắng kẻ thù xâm lược để bảo vệ tự do, độc lập của Tổ quốc. Cụ thể: Trình bày các ví dụ để khích lệ tinh thần trung hiếu, kể lại những hành động ác độc của kẻ thù để tăng sự căm phẫn, nêu tình bạn chiến tướng để nhấn mạnh ý thức trách nhiệm, từ đó, phân biệt rõ địch ta và thể hiện quyết tâm chiến thắng kẻ thù.
Câu 3
Câu 3 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Hãy chỉ ra những lí do, bằng chứng về thái độ của kẻ thù mà tác giả đã đề cập trong bài hạ sĩ. Đoạn văn tố cáo kẻ thù đó sẽ ảnh hưởng đến các tướng sĩ như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
– Những lí do, bằng chứng về sự ngang ngược và tội ác của bọn Mông Nguyên mà tác giả đã nêu trong bài hạ sĩ:
+ Hành vi kiêu căng, không coi ai ra gì của quân địch chỉ là sứ giả mà đi lại kiêu ngạo trên đường phố, phỉ nhổ triều đình, bắt nạt dân.
+ Sự tham lam vô độ: luôn muốn lấy vàng bạc, thu hút của cải có giới hạn Nhưng chúng không chỉ dừng lại ở đó. Mục tiêu của chúng là để tạo ra lý do để xâm lược.
Đó là những bằng chứng khách quan. Các bằng chứng đó được trình bày bằng những lập luận cứng rắn, kiên cường, thể hiện thái độ căm phẫn, khinh thường của tác giả đối với kẻ thù. Tác giả sử dụng các cụm từ như 'uốn lưỡi găm', 'lấy thân mình làm chó' để chỉ ra những hành động của chúng. Qua đó, cũng làm rõ tại sao triều đình buộc phải chịu đựng sự xâm phạm của bọn Mông – Nguyên, với mục tiêu tìm cách đạt được hòa bình, dành thời gian để củng cố sức mạnh quân sự trước âm mưu xâm lược của kẻ thù.
- Đoạn văn nêu bằng chứng về sự ngang ngược và tội ác của quân Mông Nguyên có tác dụng khích lệ tinh thần tự hào dân tộc, khơi dậy lòng căm thù địch và rèn luyện ý chí quyết tâm tiêu diệt kẻ thù để bảo vệ Tổ quốc, xóa đi sự hận thù, nhục nhã mà kẻ thù đã gây ra cho triều đình và đất nước. Từ đó, sẽ khiến các tướng sĩ nhận ra rõ hơn trách nhiệm của mình đối với đất nước.
Câu 4
Câu 4 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Trong bài hịch, những cảm xúc của người chủ tướng được diễn đạt một cách sâu sắc và cảm động, từ đó lan tỏa tinh thần yêu nước mạnh mẽ tới các tướng lĩnh. Ví dụ như, khi tác giả viết: 'Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lội da, nuốt gan uống máu quân thù.'
Bằng cách này, tác giả đã gợi lên sự hy sinh tột bậc của người chủ tướng, từ đó thúc đẩy tinh thần chiến đấu của tướng lĩnh, cũng như lan tỏa sự tự hào dân tộc trong lòng người đọc.
Câu 5
Câu 5 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Trong bài hịch, tác giả đã phê phán rõ ràng những hành động và suy nghĩ không đúng của các tướng sĩ. Điều này được thể hiện qua việc chỉ trích thái độ bất cần trước vận mệnh của đất nước, và sự ham thú vui tầm thường như chơi bài, rượu chè của họ.
Từ đó, tác giả đã khích lệ tinh thần trách nhiệm và chiến đấu cho quyền lợi của Tổ quốc, đồng thời cảnh báo về hậu quả của sự thiếu suy nghĩ và hành động không đúng đắn của các tướng sĩ.
Câu 6
Câu 6 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Trong bài hịch tướng sĩ, tác giả đã sử dụng một số thủ pháp nghệ thuật để tạo nên sức thuyết phục mạnh mẽ. Một trong những thủ pháp đó là thủ pháp so sánh, được thể hiện qua việc so sánh giữa hai lựa chọn: đầu hàng hoặc chiến đấu.
Bằng cách so sánh rõ ràng giữa hai lựa chọn, tác giả đã tạo ra sự nhấn mạnh về sự quan trọng của việc đấu tranh cho quyền lợi của Tổ quốc, cũng như cảnh báo về hậu quả của việc đầu hàng trước kẻ thù xâm lược.
Câu 7
Câu 7 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Trong bài hịch, Trần Quốc Tuấn đã linh hoạt kết hợp nhiều giọng điệu khác nhau để thể hiện tinh thần yêu nước và quyết tâm bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể, anh ta sử dụng giọng ngợi ca, giọng căm phẫn, giọng buồn bã và giọng khích lệ để gửi đi thông điệp mạnh mẽ và động viên mọi người hãy đoàn kết và chiến đấu cho quyền lợi của dân tộc.
Câu 8
Câu 8 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, chúng ta học được rằng để viết một bài văn nghị luận thuyết phục người khác, cần phải có tư duy sáng tạo, tâm huyết với vấn đề và sử dụng các biện pháp nghệ thuật phù hợp để thuyết phục độc giả.
Câu 9
Câu 9 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Nội dung của bài hịch tướng sĩ có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống hiện nay. Bài hịch giáo dục cho chúng ta ý thức về tình yêu nước, tinh thần đoàn kết và quyết tâm bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, nó cũng nhấn mạnh về việc đặt lợi ích của dân tộc lên trên hết và cần phải hiểu rõ vai trò của mình trong việc bảo vệ độc lập và tự do của đất nước.