Bài đọc
Đọc bài Rừng gỗ quý và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
RỪNG GỖ QUÝ
Xưa kia ở vùng đất toàn đồi, toàn cỏ tranh và tre nứa, một gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.
Một hôm, vừa chợp mắt, ông bố đã mơ thấy một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt hiện ra. Ông nghĩ bụng: “Giá vùng ta cũng có những thứ cây này thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi:
- Ông lão đến đây có việc gì?
- Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá!
- Được, ta cho ông cái hộp này, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra!
Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp toả ra ngào ngạt làm ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé ra thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn:
- Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!
Hộp lần này rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn...
Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu: “Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy”. Ông lão cần mẫn gieo trồng, chăm bón. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa.
(Truyện cổ Tày – Nùng)
Khoanh vào chữ cái trước ý đúng hoặc thực hiện các yêu cầu ở dưới
Câu 1
Ông lão ước mong điều gì?
A. Vùng mình ở có nhiều gỗ quý để làm nhà.
B. Những cây gỗ quý tự nhiên mọc lên.
C. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc.
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn thứ ba trong bài đọc Rừng gỗ quý để chọn đáp án đúng.
“Ông nghĩ bụng: “Giá vùng ta cũng có những thứ cây này thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”.”
Lời giải chi tiết:
Ông lão ước mong vùng mình ở có nhiều gỗ quý để làm nhà.
Chọn A.
Câu 2
Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì?
A. Hoa quả chín thơm ngào ngạt.
B. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.
C. Rất nhiều hạt cây gỗ quý.
D. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý.
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn thứ tư của đoạn ba trong bài đọc Rừng gỗ quý để chọn đáp án đúng.
“Nào ngờ, nắp hộp vừa hé ra thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất.”
Lời giải chi tiết:
Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng rất nhiều cột kèo, ván gỗ.
Chọn B
Câu 3
Những điều nào cho biết chiếc hộp thứ hai chứa hạt cây gỗ quý?
A. Phát ra mùi thơm nhẹ nhàng, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.
B. Phát ra mùi thơm ngào ngạt, có giá trị gấp trăm lần hộp trước.
C. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.
D. Nhẹ nhàng, không thơm, không lắc kèm theo tiếng lốc cốc, có giá trị gấp trăm lần hộp trước.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn:
“- Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!
Hộp lần này rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn...”
Lời giải chi tiết:
Những điều nào cho biết chiếc hộp thứ hai chứa hạt cây gỗ quý: Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.
Chọn C.
Câu 4
Câu nào dưới đây diễn đạt đúng ý nghĩa của câu chuyện?
A. Muốn có rừng gỗ quý, phải theo lời dặn của cô tiên trong giấc mơ.
B. Để có rừng gỗ quý, phải cải tạo những đồi cỏ tranh, tre nứa.
C. Để có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc.
D. Muốn có rừng gỗ quý, phải đi xa để tìm cây giống tốt.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa của câu chuyện: Để có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc.
Chọn C.
Câu 5
Từ nào dưới đây có nghĩa tương đương với “bền chắc”?
A. bền bỉ
B. bền vững
C. bền lâu
D. bền dai
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Từ đồng nghĩa với “bền chắc”: bền vững
Chọn B.
Câu 6
Em hãy chỉ ra từ “lụp xụp” thuộc loại từ nào?
Phương pháp giải:
Em cần hiểu nghĩa của từ “lụp xụp”: thấp bé, tồi tàn và xấu xí.
Lời giải chi tiết:
Từ “lụp xụp” thuộc loại từ tính từ.
Câu 7
Dòng nào dưới đây không chứa từ đồng âm được in đậm?
A. gian lều cỏ tranh / ăn gian nói dối
B. cánh rừng gỗ quý / cánh cửa hé mở
C. hạt đỗ nảy mầm / xe đỗ dọc đường
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Dòng có các từ in đậm không phải là từ đồng âm: cánh rừng gỗ quý / cánh cửa hé mở
Chọn B.
Câu 13
Em hãy chọn một trong những cách bắt đầu sau để viết đoạn văn:
(1) Mưa đến với niềm vui của mọi loài, từ cỏ cây, con sông, đến tất cả...
(2) Mùa hè đã đến, mọi thứ đều tỏa sáng dưới ánh nắng...
(3) Bầu trời dường như xanh hơn bao giờ hết/ Khi ánh nắng rực rỡ...
(4) Một mầm cây chẳng mong chờ gì lại vươn mình lên khỏi đất mẹ.
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Mùa hè đã đến, tất cả mọi vật đều tỏa sáng dưới ánh nắng. Những tán lá cây nhảy múa vui vẻ khắp nơi. Hoa, đá, cỏ, mỗi loài đều tranh nhau tìm chỗ tỏa sáng. Xung quanh, những giọt sương vẫn còn đọng, buồn thương trên những đóa hoa cuối cùng. Mặt trời dần lên cao, bình minh đã qua. Không khí oi bức của mùa hè khiến mọi vật đều khao khát. Cơn mưa đến, mang theo làn gió mát, xua tan cái nóng oi ả của mùa hè. Mùa hè, cây phượng đã đến lúc thể hiện bản thân sau tháng ngày nghỉ ngơi. Lúc này, học sinh gấp sách vở, chào tạm biệt mái trường, thầy cô và bạn bè, kết thúc một kỳ học, trở về những khoảnh khắc ngọt ngào bên gia đình.