Liệt kê và mô tả chi tiết các biến đổi về cảm xúc, suy nghĩ của ông Diểu trong văn bản Đánh giá về cách sử dụng ngôi kể và góc nhìn trong tác phẩm
Đọc văn bản Muối của rừng (Ngữ văn 11,tập hai, tr. 16) và thực hiện các yêu cầu sau:
A. Câu hỏi củng cố 1
Trả lời Câu hỏi 1 Phần A trang 3 Sách Bài Tập Văn 11 Khám phá vùng trời sáng tạo
Liệt kê và mô tả chi tiết các biến đổi về cảm xúc, suy nghĩ của ông Diểu trong văn bản.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản
- Chú ý các biến đổi về cảm xúc, suy nghĩ của ông Diểu trong văn bản
Lời giải chi tiết:
Muối của rừng kể về cuộc săn một con khỉ đực trong một ngày xuân đẹp trời của ông Diểu. Khi con khỉ cái đến cứu con khỉ đực, ông Diệu tức giận và nghi ngờ hành động của con khỉ cái là giả dối.
- “Nhặt đất đá ném theo lũ khỉ…chạy như ma đuổi thế này”: Khi chứng kiến cái chết của con khỉ, ông Diểu hoảng sợ và kinh hoàng.
- “Có tiếng kêu thảng thốt…nhanh nhẹn, dẻo dai đến thế.”: Người đàn ông vui mừng khi bắt được con khỉ đực để mang về.
- “Ông đặt tay lên mình con khỉ…mà bế ẵm nó trên tay thì không đủ sức”: Nhưng khi nhìn thấy tình cảnh thê thảm, yếu ớt của con khỉ đực, ông đã cảm thấy xót xa và quyết định cứu nó và đưa nó xuống núi.
- “Có tiếng động khẽ đằng sau…chỗ con khỉ đực nằm”: Khi nhìn thấy tình cảm của các loài vật dành cho nhau, ông quyết định tha thứ và bỏ đi.
A. Câu hỏi củng cố 2
Trả lời Câu hỏi 2 Phần A trang 4 Sách Bài Tập Văn 11 Khám phá vùng trời sáng tạo
Đánh giá về cách lựa chọn và sử dụng ngôi kể, góc nhìn trong tác phẩm.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản
- Đọc lại kiến thức về ngôi kể, góc nhìn
Lời giải chi tiết:
- Tác giả chọn sử dụng ngôi kể thứ ba để thể hiện diễn biến câu chuyện.
- Ngôi kể thứ ba giúp tập trung vào nội tâm của nhân vật ông Diểu, mô tả suy nghĩ và cảm xúc của ông một cách chi tiết và tự nhiên, làm cho câu chuyện trở nên sinh động và sâu sắc hơn, giúp người đọc hiểu rõ hơn thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.
A. Câu hỏi củng cố 3
Trả lời Câu hỏi 3 Phần A trang 4 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo
Theo bạn, tư tưởng của tác phẩm Muối của rừng là gì? Hãy so sánh với Chiều sương (Bùi Hiển) để thấy tư tưởng của hai tác giả về những vấn đề môi trường.
Phương pháp giải:
- Rút ra kết luận về nội dung từ đó suy ra tư tưởng tác phẩm
- Đọc lại văn bản Chiều sương
- Chú ý tư tưởng của hai tác giả về những vấn đề môi trường
Lời giải chi tiết:
- Tư tưởng của tác phẩm “Muối của rừng”: Muối của rừng chính là bài học về tính người, về lòng trắc ẩn và tình yêu thiên nhiên, tư tưởng coi trọng tự nhiên. Qua câu chuyện, tác giả muốn truyền tải những thông điệp vị nhân sinh đến với công chúng.
- So sánh 2 tác phẩm “Muối của rừng” và “Chiều sương”
+Giống nhau:
- Đều phản ánh về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, thái độ của con người với tự nhiên.
- Hai tác giả đều viết tác phẩm của mình dưới cái nhìn nhân văn.
+Khác nhau
|
Muối của rừng |
Chiều sương |
Hoàn cảnh sáng tác |
Tác phẩm được viết trong thời kỳ những vấn đề sinh thái đang nhức nhối |
Được viết khi đi biển |
Đối tượng |
Núi rừng |
Biển cả |
Tác động của con người |
Chủ động ( con người tấn công thiên nhiên - đi săn). |
Bị động (thiên nhiên tấn công con người). |
Thái độ |
- Thiên nhiên là thú vui. - Ban đầu hào hứng với thú vui đi săn nhưng sau dần được tự nhiên cảm hóa và động lòng trắc ẩn. Từ đó trở nên yêu mến và trân trọng thiên nhiên.
|
- Thiên nhiên là nguồn sống. - Ban đầu sợ sệt dần trở lên chai lì trước những thiên tai.
|
Đọc hai văn bản, ta thấy rõ tri thức, tâm huyết và tài năng của hai tác giả và tư tưởng nhân văn trong tác phẩm. Về tư tưởng:
- Đối với Bùi Hiển, ông rất yêu thương con người, tuy không phân tích, lí giải nhưng lại đi sâu vào mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Việc miêu tả sự bất trắc của tự nhiên chỉ là cái cớ để nói lên lòng yêu thương, thông cảm đối với những con người bình thường nhưng cuộc sống của họ còn khó khăn,
- Đối với Nguyễn Huy Thiệp, ông viết Muối của rừng vào thời kì những vấn đề về sinh thái đang diễn ra rất nghiêm trọng. Ông miêu tả quá trình tương tác giữa tự nhiên với con người để phân tích, lí giải mối quan hệ giữa con người với tự nhiên nhưng qua đó lại thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng trắc ẩn, đau lòng khi thiên nhiên đang bị tàn phá.
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu Trong quá trình đọc
Trả lời Câu hỏi khi đọc Phần B trang 4 Sách Bài Tập Văn 11 Khám phá vùng trời sáng tạo
Đọc văn bản Chữ người tử tù (trang 4, Bài 6, Sách Bài Tập Ngữ Văn 11 tập 2 Khám phá vùng trời sáng tạo) và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
1. Hãy tưởng tượng: Huấn Cao được mô tả như thế nào qua con mắt của người khác?
2. Dự đoán: Bạn dự đoán liệu câu nói này có khiến Huấn Cao bị trừng phạt không?
3. Suy đoán: Ông quản ngục có thể thực hiện ước mơ của mình với Huấn Cao không?
4. Suy tư: Bạn nghĩ gì về thông điệp cuối cùng của Huấn Cao?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
1. - Huấn Cao được mô tả có tài viết chữ rất nhanh và đẹp.
- Ông có kỹ năng bẻ khóa và vượt ngục.
2. - Có thể thấy sự kiên định trong lời nói của Huấn Cao, ông ta không tin tưởng vào ý tốt của viên quản ngục và phát ngôn lạnh lùng, chê bai.
- Tuy nhiên, theo tôi, sau câu nói này, Huấn Cao sẽ không bị trừng phạt, vì ngay từ đầu, viên quản ngục:
- Là một người có tính cách tốt.
- Là người yêu thích cái đẹp và tôn trọng người tài năng.
- Ông hiểu rõ tình hình và suy nghĩ của Huấn Cao.
→ Ông ta sẽ không trừng phạt Huấn Cao mà thay vào đó sẽ cố gắng thuyết phục ông.
3. Huấn Cao vẫn giữ quan điểm kiên định về viên quản ngục, do đó, ông ấy sẽ không thực hiện được ước mơ của mình. Tại thời điểm này, ước mơ của viên quản ngục có vẻ không thể trở thành hiện thực nữa.
4. Theo tôi, Huấn Cao đang khen ngợi viên quản ngục. Mặc dù ở trong tù, nơi hiện hữu của cái ác và thủ đoạn, ông vẫn giữ được phẩm chất tốt đẹp, trong khi đó cũng nhắc nhở viên quản ngục rằng ông không phù hợp với môi trường tù đày này, khuyên ông nên bảo tồn phẩm chất đó.
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc Phần B trang 10 Sách Bài Tập Văn 11 Khám phá vùng trời sáng tạo
Tóm tắt những sự kiện chính trong văn bản trên.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Những sự kiện chính trong văn bản Chữ người tử tù:
- Huấn Cao bị kết án tử hình vì lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại chính quyền.
- Huấn Cao nhận được sự đối đãi đặc biệt từ viên quản ngục vì tài viết chữ đẹp nhưng ông ta bày tỏ sự khinh bỉ, lạnh lùng.
- Huấn Cao hiểu được tấm lòng của quản ngục.
- Huấn Cao trao chữ cho viên quản ngục trước ngày bị hành quyết và khuyên ông ta nên trở về quê để giữ gìn cái 'tốt lành'.
- Viên quản ngục đã lắng nghe lời khuyên của ông.
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc Phần B trang 10 Sách Bài Tập Văn 11 Khám phá vùng trời sáng tạo
Có những biểu hiện nào giúp bạn nhận biết rằng Chữ người tử tù là một văn bản truyện ngắn?
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về nhận diện thể loại truyện ngắn
Lời giải chi tiết:
Có những dấu hiệu giúp nhận biết Chữ người tử tù là một văn bản truyện ngắn:
- Dung lượng văn bản nhỏ, có thể đọc hết trong một lần.
- Về cốt truyện: Đơn giản, chất chứa, tập trung vào một tình huống cụ thể, ít nhân vật, sử dụng kỹ thuật tưởng tượng, đối lập để tôn lên nhân vật, (ở đây là Huấn Cao và viên quản ngục)
- Về điểm nhìn và phương thức nghệ thuật: Sử dụng điểm nhìn từ ngôi thứ ba có thay đổi điểm nhìn để có thể bao quát toàn bộ câu chuyện, để độc giả cảm nhận thấu suốt suy nghĩ và cảm xúc cũng như đặc điểm tính cách của nhân vật.
- Về cách xây dựng tình huống truyện: Đó là một cuộc gặp gỡ đầy ý nghĩa và khó quên. Huấn Cao và quản ngục, một người là kẻ bị kết án tử hình, một người là quan giữ ngục. Mặc dù, họ đối lập về mặt xã hội, nhưng họ có tâm hồn nghệ sĩ, yêu cái đẹp nên họ trở thành bạn tri kỷ, đồng điệu với nhau. Từ đó làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc Phần B trang 10 Sách Bài Tập Văn 11 Khám phá vùng trời sáng tạo
Theo bạn, những sự kiện và câu chuyện trong văn bản trên được kể theo điểm nhìn của ai? Có thay đổi điểm nhìn không?
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về điểm nhìn
Chú ý ngôi kể trong tác phẩm
Lời giải chi tiết:
- Những sự kiện và câu chuyện trong văn bản được kể từ quan điểm của ngôi thứ ba toàn tri.
- Từ đầu đến cuối truyện ngắn có sự thay đổi điểm nhìn từ ngôi thứ ba hạn tri sang toàn tri,... tạo ra cái nhìn toàn diện, giúp độc giả hiểu rõ hơn về tính cách, tâm lý của 2 nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục.
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc Phần B trang 10 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo
Cuộc trò chuyện giữa hai nhân vật viên quản ngục và ông Huấn Cao ở đoạn cuối văn bản trên giúp bạn hiểu thêm điều gì về tính cách của mỗi nhân vật?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn cuối văn bản
- Chú ý thái độ và hành động của hai nhân vật
Lời giải chi tiết:
Qua cuộc trò chuyện giữa hai nhân vật viên quản ngục và ông Huấn Cao ở đoạn cuối văn bản, ta thấy được:
Huấn Cao |
Viên quản ngục |
- Con người tài hoa, ưu việt đầy tài năng. - Khí phách hiên ngang, gan dạ, cẩn trọng của Huấn Cao ( ngay cả khi trong tù) - Người có “thiên lương” trong sáng và cao đẹp. - Cái tài đi đôi với cái tâm, trân trọng kẻ có tấm lòng lương thiện.
|
- Là kẻ biết trân trọng những giá trị con người. - Thái độ hiên ngang bất khuất, coi thường cái chết và tiền bạc để đạt được sở nguyện thanh cao. - Nhân cách đẹp, biết giữ thiên “lương”. - Có tâm hồn nghệ sĩ, biết cảm nhận cái đẹp → là 1 con người tài năng.
|
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc Phần B trang 10 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo
Kẻ bảng sau vào vở và xác định các yếu tố người kể chuyện, nội dung câu chuyện, điểm nhìn và một số hình ảnh/ chi tiết tiêu biểu trong việc thể hiện chủ đề của hai tác phẩm Chiều sương và Chữ người tử tù:
Phương pháp giải:
Dựa vào phần phân tích ở trên
Quan sát kĩ bảng và chú ý các yếu tố cần so sánh
Lời giải chi tiết:
Các yếu tố |
Chiều sương |
Chữ người tử tù |
Người kể chuyện |
Có hai người kể chuyện: Ở phần 1 là chàng trai, ở phần 2 là lão Nhiệm Bình. Tuy nhiên, ngay trong phần 1 cũng có nhiều đoạn người kể cho phá là lão Nhiệm Bình. Như vậy, và có nhiều người kể chuyện văn bản. |
Người kể chuyện là một người đứng ngoài cuộc theo dõi toàn bộ động thái của các nhân vật trong truyện. |
Nội dung câu chuyện |
Vào một buổi chiều sương lăng dăng, chàng trai đã nghe ông Nhiệm Bình thuật lại câu chuyện đi biển của một nhóm bạn chài (trong đó có ông). Chuyến đi biển đã gặp một trận bão tố lớn, nhóm bạn chài đã suýt mất mạng. Trên đường trở về, trong không gian mù mịt mờ sương, họ đã gặp một chiếc “thuyền ma” mà sau này họ mới biết rằng người trên thuyền đã bỏ mạng trong trận bão tố đó. Câu chuyện cho chúng ta thấy những gian truân mà người đi biển gặp phải và thái độ của họ đối với những con người thuộc thế giới âm, dương khác nhau. |
Câu chuyện bắt đầu từ khi viên quản ngục nghe tin trong số tội phạm phản nghịch có người tên Huấn Cao. Sau đó vì yêu cái tài, cái đẹp mà ông đã biệt nhỡn nhân tài. Tuy nhiên, Huấn Cao vẫn tỏ ra phũ phàng thờ ơ cho đến khi hiểu được tấm lòng viên quản ngục. Cuối cùng, trong cảnh tù ngục tối tăm, ẩm ướt, Huấn Cao đã sáng tác ra tác phẩm nghệ thuật thể hiện lý tưởng cả đời của ông và khuyên viên quản ngục thay đổi chốn ở. Câu chuyện cho thấy cái đẹp trong tính cách 2 nhân vật chính và tâm hồn yêu cái đẹp của tác giả. |
Điểm nhìn |
Ở phần 1, chúng ta thấy có điểm nhìn của chàng trai, của lão Nhiệm Bình; ở phần 2 là điểm nhìn của lão Nhiệm Bình, đôi khi điểm nhìn có dịch chuyển sang một số người bạn chài khác như chú trai, các bác chải... |
Nhìn tổng thể câu chuyện, ta thấy rằng, điểm nhìn của câu chuyện là điểm nhìn ngôi thứ ba, tuy nhiên có sự thay đổi điểm nhìn từ ngôi thứ ba toàn tri sang ngôi thứ ba hạn tri để dẫn dắt người đọc như đi vào thế giới của nhân vật. |
Hình ảnh/chi tiết tiêu biểu |
Những chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài. |
Hình ảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục từ cuối tác phẩm. |
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc Phần B trang 10 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo
Văn bản này ban đầu có tựa đề là Dòng chữ cuối cùng, sau đó tác giả đã thay đổi thành Chữ người tử tù. Theo ý kiến của tôi, tựa đề “Chữ người tử tù” phù hợp hơn với chủ đề của văn bản vì nó gợi lên sự đối lập giữa cái đẹp và cái xấu, cái tốt và cái ác trong cuộc sống. Tựa đề này tạo ra sự tò mò và ám ảnh cho độc giả, đồng thời thể hiện sâu sắc ý nghĩa về tôn trọng và giữ gìn cái đẹp dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.
Phương pháp giải:
Đưa ra ý kiến cá nhân
Lời giải chi tiết:
- Tựa đề “Dòng chữ cuối cùng” tập trung vào sự kết thúc của văn bản, không thể hiện đầy đủ ý nghĩa và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.
- Tựa đề “Chữ người tử tù” thể hiện sự đối lập giữa cái đẹp và cái xấu, cái tốt và cái ác trong cuộc sống. Nó tạo ra sự tò mò và ám ảnh cho độc giả, đồng thời thể hiện sâu sắc ý nghĩa về tôn trọng và giữ gìn cái đẹp dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc Phần B trang 10 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo
Câu hỏi trắc nghiệm:
7.1. Nhân vật chính trong Chữ người tử tù là:
a. Những nho sĩ cuối mùa, tài hoa, bất đắc chí, phản nghịch.
b. Những người lao động cần cù, nghệ sĩ.
c. Những viên quan lại triều đình ngoan ngoãn, nghe lời, thuần phục.
d. Cả ba đáp án trên đều đúng.
7.2. Giá trị của Chữ người tử tù là:
a. Khắc hoạ hình tượng ông Huấn Cao - một con người tài hoa, khí phách, hiên ngang, bất khuất.
b. Thể hiện quan niệm về cái đẹp, sự trường tồn của cái đẹp trong mọi nghịch cảnh.
c. Tấm lòng yêu nước thầm kín của Nguyễn Tuân.
d. Tất cả các đáp án trên.
7.3. Đáp án nào dưới đây không đúng về nhân vật ông Huấn Cao?
a. Tài hoa, nghệ sĩ.
b. Khí phách, hiên ngang.
c. Biệt nhỡn liên tài
d. Thiên lương, trong sạch.
7.4. Lời khuyên của ông Huấn Cao: “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người”. Ý nghĩa của lời khuyên này là:
a. Cái đẹp có thể sản sinh nơi tội ác ngự trị nhưng không thể sống chung với cái ác.
b. Người ta chỉ thưởng thức cái đẹp một cách trọn vẹn khi giữ được thiên lương.
c. Cái đẹp (mĩ) phải đi đôi với cái thiện, chân.
d. Tất cả các đáp án trên.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại văn bản
Lời giải chi tiết:
7.1.
Đáp án đúng: a
Lí giải: Trong truyện ngắn, nhân vật chính là Huấn Cao, một con người tài hoa, có tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất.
7.2
Đáp án đúng: d
Lí giải: Chữ người tử tù thể hiện sự tôn trọng cái đẹp và quan niệm về sự bất tử của nó dù trong mọi hoàn cảnh.
Truyện ngắn này thể hiện rõ quan niệm thẩm mỹ của Nguyễn Tuân, về việc chọn lựa những người để đưa vào tác phẩm của mình và khẳng định sự trường tồn của cái đẹp.
7.3
Đáp án đúng: c
Lí giải: Vì đây là đặc điểm của nhân vật viên quản ngục.
7.4.
Đáp án đúng: d
Lí giải:
- Lời khuyên của Huấn Cao thể hiện sự tôn trọng cái đẹp và quan niệm về sự bất tử của nó dù trong mọi hoàn cảnh.
- Cái đẹp có thể sản sinh ở nơi đất chết, nơi tội ác ngự trị nhưng không thể sống chung với cái xấu cái ác. Người ta chỉ xứng đáng được thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương.
→ Cái đẹp có tác dụng cảm hóa con người.