Đọc văn bản Hương Sơn phong cảnh, Thơ duyên (Bài 3) và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Đọc văn bản Bầu trời đã trở về và thực hiện các câu hỏi và bài tập nêu phía dưới:
A. Bài tập trong SGK Câu 1
Phân tích diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh cảm cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh
Phương pháp giải:
Dựa vào bố cục bài thơ để nhận ra diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Vị trí |
Cảm xúc của chủ thể trữ tình |
Khổ đầu: Câu 1 đến câu 4 |
Cảm xúc trước vẻ đẹp như nơi cõi phật của toàn cảnh Hương Sơn. |
Khổ giữa: Câu 5 đến câu 16 |
Say mê, đắm chìm trước vẻ đẹp thanh khiết, trong ngần của thiên nhiên, cũng như sự hoà quyện giữa thiên nhiên và những công trình kiến trúc tài hoa, khéo léo của con người. |
Khổ cuối: Câu 17 đến hết |
Cảm xúc tự thốt lên thành lời: “Càng trông phong cảnh càng yêu!” |
A. Bài tập trong SGK Câu 2
Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh.
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về vần và nhịp. Sau đó nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh.
Lời giải chi tiết:
- Vai trò của vần: Tạo nên sự liên kết về mặt âm thanh theo chiều dọc cho bài thơ, vần chân: nay (câu 2), mây mây (câu 3), phải (câu 4), trái (câu 5), kinh (câu 6), kình (câu 7) …; vần lưng: mây mây (câu 3), đây (câu 4), kình (câu 4), mình (câu 8).
- Vai trò của nhịp: Cách ngắt nhịp trong bài thơ theo thể hát nói khá đa dạng. Sự đan xen câu dài, ngắn; cách ngắt nhịp trong mỗi câu thơ, lúc nhanh, lúc chậm, lúc khoan thai, khi gấp gáp như bước chân du khách thưởng lãm phong cảnh núi rừng tươi đẹp, trữ tình, thoát tục, phù hợp với niềm bay bổng của tâm hồn du khách lúc như tỉnh, lại có lúc như mơ.
A. Bài tập trong SGK Câu 3
Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào qua các khổ thơ trong bài Thơ duyên? Có thể trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Phương pháp giải:
Đọc kĩ từng khổ thơ và tìm ý tưởng điền vào các ô trong bảng tổng hợp theo yêu cầu của đề bài
Lời giải chi tiết:
Khổ thơ |
Sắc thái thiên nhiên |
Duyên tình giữa anh và em |
1 |
Cảnh sắc tươi vui, trong sáng, hữu tình; huyền diệu. |
Cảnh sắc khơi gợi duyên tình. |
2,3 |
Con đường mời gọi những bước chân tình tứ giữa hai người. |
Bề ngoài “điềm nhiên”, “lững thững”,… nhưng bên trong “lòng ta” đã nghe “ý bạn”, đã “lần đầu rung động nỗi thương yêu” và anh với em gắn bó như “một cặp vần”. |
4 |
Bước chuyển của sự sống, không gian cuối buổi chiều, trước hoàng hôn mở ra bước chuyển của tâm trạng, cảm xúc. |
Tâm hồn em với anh rung động, hoà nhịp với mây biếc/ cò trắng/ cánh chim/ hoa sương,… |
5 |
Không gian chan hoà sắc thu, tình thu. Mùa thu đến rất nhẹ khiến em và anh ngơ ngẩn. |
Trông cảnh chiều thu mà lòng ngơ ngẩn khiến: “Lòng anh thôi đã cưới lòng em”. Sự xui khiến đầy ma lực: không thể cưỡng lại được. |
A. Bài tập trong SGK Câu 4
Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên màu thu của Xuân Diệu.
Lời giải chi tiết:
Xuân Diệu cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu trong Thơ duyên rất độc đáo và gợi cảm.
“Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu
Lả lả cành hoang nắng trở chiều';
“Mây biếc về đâu bay gấp gấp Con cò trên ruộng cánh phân vân”
Xuân Diệu có biệt tài sử dụng từ láy làm cho hình ảnh thiên nhiên mùa thu trở nên sống động, lãng mạn như cảm xúc của con người. Chúng ta vẫn thường nghĩ đến mùa thu là một mùa tuy lãng mạn nhưng cũng buồn bã, cô đơn. Đó là tâm trạng phổ biến trong mỗi bài thơ về mùa thu của các tác giả, như trong Thu hứng của Đỗ Phủ. Tuy nhiên, khi đọc Thơ duyên ta lại thấy sự yêu đời, tươi trẻ trong những “duyên tình” qua sự gắn bó, tươi mới của cảnh vật thiên nhiên khi vào thu.
B. Bài tập mở rộng Câu 1
Đọc văn bản Bầu trời đã trở về và thực hiện các câu hỏi và bài tập nêu phía dưới:
1. Khái quát nội dung chính của văn bản trên.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, tóm lược nội dung văn bản.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ viết về những niềm vui giản đơn trong cuộc sống, từ đó ta thêm quý mến và trân trọng cuộc sống này hơn.
B. Bài tập mở rộng Câu 2
Thơ trữ tình thường có những dạng chủ thể trữ tình nào? Trong văn bản này, chủ thể trữ tình thuộc dạng nào?
Phương pháp giải:
So sánh và xác định dạng chủ thể trữ tình của văn bản để đưa ra kết luận.
Lời giải chi tiết:
- Thơ trữ tình thường có hai dạng chủ thể trữ tình:
+ Chủ thể trữ tình thường sử dụng trực tiếp các đại từ nhân xưng như “tôi”, “ta”, “chúng ta”, “anh”,…
+ Chủ thể trữ tình tham gia vào vai “chủ thể ẩn”
- Trong văn bản này, chủ thể trữ tình sử dụng trực tiếp các đại từ nhân xưng như “tôi”.
B. Bài tập mở rộng Câu 3
Sử dụng dấu gạch chéo (/) để gạch nhịp của các câu thơ. Bạn nhận xét gì về nhịp của bài thơ?
Phương pháp giải:
Dựa vào vần nhịp để gạch nhịp các câu thơ, đánh giá về nhịp của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Bầu trời đã trở về
Xuân Quỳnh
Bầu trời/ đã trở về
Cao và xanh/ biết mấy
Mái nhà/ như sóng dậy
Con đường/ như dòng sông
Mặt đất/ nắng mênh mông
Những bài ca/ không dứt
Mỗi sáng dậy/ tôi chào mặt đất
Chào cỏ hoa/ vươn tới bầu trời
Chào ngôi nhà/ mới xây
Chào những con người
Đi nườm nượp/ dưới trời xanh vô tận
Mỗi sáng dậy/ tôi chào mặt đất
Những đàn ong/ kiếm mật buổi ban mai
Cỏ bên sông/, và bãi sa bồi
Phù sa ướt/ còn nồng mùi cá
Cành đước mặn/, cây ngô trong kẽ đá
Những con đường/ khuất sau lá rừng xưa …
Bầu trời xanh/ hơn cả lúc nằm mơ
Và hạnh phúc/ trong bàn tay có thật:
Chiếc áo mắc/ trên tường
Màu hoa sau/ cửa kính
Nồi cơm reo/ trên ngọn lửa bếp đèn
Anh trở về,/ trời xanh của riêng em.
(In trong Gió lào cát trắng, Tự hát, Hoa cỏ may, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2014)
- Đánh giá về cách ngắt nhịp của bài thơ: tạo nên âm điệu nhẹ nhàng, trong sáng, diễn đạt cảm xúc yêu đời, yêu cuộc sống.
B. Bài tập mở rộng Câu 4
Theo bạn, thơ tự do có quy định vị trí của vần không? Hãy quan sát cách gieo vần của văn bản trên và nhận xét về tác dụng của chúng.
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức đã học về thơ tự do. Nhận xét cách gieo vần của văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Thơ tự do không bắt buộc về vị trí của vần.
- Cách gieo vần của văn bản giúp bài thơ có nhịp điệu mềm mại, để lại ấn tượng sâu sắc đến người đọc.
B. Bài tập mở rộng Câu 5
Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn về ý nghĩa của việc lặp lại câu thơ: “Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất”.
Phương pháp giải:
Dựa vào phân tích nội dung, chia sẻ cảm nhận về việc lặp lại câu thơ.
Lời giải chi tiết:
Việc lặp lại câu thơ “Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất” nhấn mạnh tình cảm vui vẻ, hào hứng của nhân vật trữ tình với thiên nhiên, cuộc sống xung quanh.
B. Bài tập mở rộng Câu 6
Hình ảnh trong bài thơ rất gần gũi, tươi mới và tràn đầy sức sống. Bạn đồng ý với nhận định này không? Đưa ra lí do và minh chứng làm rõ quan điểm của bạn.
Phương pháp giải:
Chọn một phương án và giải thích lý do hợp lý.
Lời giải chi tiết:
Em đồng ý với nhận định “Hình ảnh trong bài thơ rất gần gũi, tươi mới và tràn đầy sức sống” vì tác giả đã sử dụng nhiều hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống trong bài thơ.
B. Bài tập mở rộng Câu 7
Hình ảnh của “bầu trời” ở mỗi khổ thơ được mô tả từ các góc nhìn khác nhau. Theo quan điểm của tôi, hình ảnh bầu trời – “trời xanh” ở khổ cuối cùng có thể là một ẩn dụ.
Phương cách giải:
Tôi cho rằng hình ảnh “trời xanh” ở đoạn kết có thể là biểu tượng của niềm tin, hy vọng và khát vọng sống khi “người anh” trở về.
B. Bài tập mở rộng Câu 8
Trong dòng thơ/ khổ thơ nào, bạn cảm thấy ấn tượng nhất về cách sử dụng từ ngữ?
Phương pháp giải:
Tôi sẽ chọn dòng thơ/ khổ thơ mà tôi cảm thấy ấn tượng nhất về cách sử dụng từ ngữ.
Lời giải chi tiết:
Tôi ấn tượng nhất với câu thơ:
“Anh trở về, trời xanh của riêng em.”
Vì hình ảnh “trời xanh” có thể là biểu tượng cho niềm tin, hy vọng và khao khát sống khi “người anh” quay trở lại.