Câu 1
Câu 1 (trang 24, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Nhân vật chính trong văn bản Hòa bình giữa hai đế chế là ai?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và chú ý tới các nhân vật cũng như các hành động, lời nói, chi tiết chính của nhân vật để xác định nhân vật chính của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Qua việc đọc nội dung văn bản, dễ dàng nhận ra rằng nhân vật chính là Hoàng đế Thành Cát Tư Hãn, người đứng đầu của một trong hai đế chế trong cuộc xung đột.
→ Đáp án đúng: A. Hoàng đế Thành Cát Tư Hãn.
Câu 2
Câu 2 (trang 24, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Câu nào dưới đây thể hiện yếu tố phi hư cấu trong văn bản Hòa bình giữa hai đế chế?
Phương pháp giải:
Đọc và phân tích nội dung văn bản để xác định yếu tố phi hư cấu được sử dụng trong văn bản và so sánh với các phương án trả lời để chọn ra câu trả lời phù hợp nhất.
Lời giải chi tiết:
Trong các phương án trả lời, chỉ có phương án B là không có yếu tố hư cấu, bởi nó cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy.
→ Đáp án đúng: B. Đi qua hàng chục đế quốc, tôi dừng lại một ngày để ghé thăm lâu đài Cẩm Thành, xã Quang Trạch, huyện Nam Đàn.
Câu 3
Câu 3 (trang 24, SBT Ngữ Văn 11, tập hai)
Lý do gì khiến Thành từ chối đề nghị của Vương về việc xây dựng tổ ấm gia đình?
Phương pháp giải:
Khám phá thông tin trong văn bản, đồng thời chú ý đến các từ khóa trong câu hỏi để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc trò chuyện giữa Thành và Vương, Thành từ chối một cách kiên quyết, và dù Vương cố gắng thuyết phục, nhưng Thành vẫn không đồng ý. Lý do cho sự từ chối của Thành là bởi hậu quả của vết thương chiến tranh và chất độc da cam đã làm cho Thành mất khả năng sinh sản và không thể mang lại hạnh phúc cho gia đình.
→ Đáp án đúng: A. Do hậu quả của chiến tranh, Thành không còn khả năng sinh con, không thể mang lại hạnh phúc cho Vương.
Câu 4
Câu 4 (trang 25, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Câu nào dưới đây thể hiện mức cao nhất thái độ trân trọng, yêu mến của tác giả dành cho nhân vật?
Phương pháp giải:
Đọc và phân tích nội dung văn bản để chọn ra câu trả lời chính xác nhất.
Lời giải chi tiết:
Trong các phương án, chỉ có câu A thể hiện mức độ trân trọng, yêu mến cao nhất của tác giả dành cho nhân vật.
→ Đáp án đúng: A. Người y sĩ tôi gặp ở bình trạm 31 hơn hai mươi năm trước, giờ đây đã trở thành vị “bồ tát” nhân từ đang ngồi trước mặt chúng tôi.
Câu 5
Câu 5 (trang 25, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Chỉ ra một số chi tiết cho thấy sự kết hợp giữa yếu tố hư cấu và phi hư cấu trong văn bản Vào chùa gặp lại. Phân tích tác dụng của sự kết hợp đó đối với việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của văn bản?
Phương pháp giải:
Các em cần đọc lại phần Kiến thức ngữ văn và văn bản Vào chùa gặp lại, chú ý sự kết hợp giưac các yếu tố xác thực về con người và sự kiện… với các yếu tố hư cấu về chi tiết, tâm lí nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Phần mở đầu văn bản kể về tình huống nhân vật “tôi” gặp lại người nữ y sĩ tại chùa Đông Am, xã Quang Bình, huyện Kiến Xương, vừa có yếu tố hư cấu (tạo tình huống gặp gỡ bất ngờ) vừa có yếu tố xác thực với địa chỉ cụ thể của ngôi chùa và nhà sư Đàm Thân.
Câu 6
Câu 6 (trang 25, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Từ câu chuyện của các nhân vật trong văn bản, em suy nghĩ gì về những hi sinh cao cả của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc?
Phương pháp giải:
Bản thân có thể nêu lên suy nghĩ của mình về những hi sinh của nhân dân ta nói chung và người phụ nữ nói riêng trong kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
Lời giải chi tiết:
Từ câu chuyện của các nhân vật trong văn bản, em có nhiều suy nghĩ về những hi sinh cao cả của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. Nhân dân ta từ già trẻ, gái trai,.... đã không ngần ngại hi sinh tất cả, từ cuộc sống cá nhân cho đến gia đình, để hy sinh cho một mục tiêu cao cả hơn - bảo vệ đất nước.Những người lính, chiến sĩ đã đánh đổi tuổi trẻ, cuộc sống hạnh phúc để mang trên vai, trong tim ý chí và tình yêu non sông, non nước, xông pha vào mặt trận, đương đầu với mọi nguy hiểm và khó khăn. Những hi sinh ấy không chỉ là sự cống hiến của các anh hùng lính, mà còn là của những người nơi tiền tuyến, dù họ không trực tiếp ra trận nhưng cũng góp chút sức nhỏ của mình vào việc xây dựng và duy trì quân đội, đóng góp công sức và thực phẩm thiết yếu để nuôi lính, cổ vũ lòng lính, giúp các anh có thể vững chân trên con đường tìm kiếm hòa bình đầy bom đạn, khó khăn, nguy hiểm.
Câu 7
Câu 7 (trang 25, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Theo em, câu chuyện muốn truyền đạt tới người đọc thông điện nhân sinh gì? Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống hôm nay?
Phương pháp giải:
Đây là dạng câu hỏi mở rộng, kết nối văn bản với cuộc sống khiến ý nghĩa của văn bản đọc hiểu vẫn còn nguyên giá trị với hiện tại. Bản thân cần bày tỏ suy nghĩ của bản thân nhưng phải thuyết phục
Lời giải chi tiết:
- Thông điệp: Để có được cuộc sống hòa bình hôm nay, bao thế hệ người lính trước đây đã phải hi sinh xương máu.
- Điều đó khẳng định ý nghĩa của cuộc sống hôm nay, khiến những người trẻ được sinh ra và lớn lên trong hòa bình biết trân trọng và đóng góp những việc làm tích cực cho xã hội.
Câu 8
Câu 8 (trang 25, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
a. Tác giả thể hiện thái độ, tình cảm như thế nào đối với nhân vật Nguyễn Thị Út?
b. Chỉ ra đặc điểm của thể loại truyện kí được thể hiện qua văn bản trên.
c. Nhân vật Nguyễn Thị Út trong văn bản trên và nhân vật Lương Thị Thân trong văn bản Vào chùa gặp lại giống nhau ở những điểm nào?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn bản đề bài đã đưa ra và chú ý tới những ngữ liệu, chi tiết quan trọng đồng thời xác định được những từ khóa chính trong câu hỏi để tìm nội dung trả lời phù hợp nhất với các câu hỏi mà đề bài đặt ra.
Lời giải chi tiết:
a. Đọc văn bản, người đọc cảm nhận rất rõ thái độ cảm phục, ngưỡng mộ và yêu mến của tác giả dành cho nhân vật Út Tịch.
b. Đặc điểm của thể loại truyện kí được thể hiện qua văn bản trên:
- Phần mở đầu văn bản vừa giới thiệu về nhân vật Út Tịch vừa kể tình huống chị cùng bốn đứa con nhỏ vật lộn với sóng lớn của sông Hậu Giang khi bị chìm xuống. Sau hai tiếng đồng hồ vật lộn, sông lớn, sóng cả đã thua chị. Điều này làm hiện lên chân dung sử thi về một người me bản lĩnh, gan dạ trước tình huống nguy hiểm trong đời thường. Đồng thời, người đọc hình dung, trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm, chắc hẳn đây sẽ là một người mẹ anh hùng. Phần này vừa có yếu tố xác thực (họ tên và địa chỉ cụ thể của nhân vật Nguyễn Thị Út), vừa có yếu tố hư cấu (tình huống chị Út và bốn đứa con nhỏ bị chìm xuống ở sông Hậu Giang suốt hai tiếng đồng hồ vật lộn với sông cả…)
c. Nhân vật Nguyễn Thị Út trong văn bản trên và nhân vật Lương Thị Thân trong văn bản Vào chùa gặp lại giống nhau ở những điểm: đều là những người phụ nữ anh hùng trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, mang đậm nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam như đảm đang, nhân hậu trong đời thường, dũng cảm trong chiến đấu; được dân làng và mọi người xung quanh yêu mến, trân trọng.