Câu hỏi 1
Nối thông tin ở cột A với nội dung giải thích phù hợp ở cột B.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần Kiến thức ngữ văn bài 3 về tuồng.
Lời giải chi tiết:
1 – b, 2 – e, 3 – d, 4 – g, 5 – a, 6 – c.
Câu hỏi 2
Phân tích một số yếu tố tạo ra tiếng cười trong đoạn trích: tình huống, ngôn ngữ và hành động của các nhân vật….
Phương pháp giải:
- Đọc và hiểu tác phẩm để thâm nhập nội dung của văn bản.
- Chú ý đến các tình huống, ngôn ngữ và hành động của các nhân vật.
- Nhận biết nguyên nhân tạo ra tiếng cười từ các tình huống gây cười trong tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Tạo ra tiếng cười trong đoạn trích trên xuất phát từ ngôn ngữ hành động của nhân vật Nghêu, một tên ông bói mù, với những lời nói hài hước, hóm hỉnh. Nghêu đến nhà Thị Hến để tán tỉnh nàng, nhưng trước khi làm gì, thì thấy Đề Hầu gõ cửa.
Sợ bị phát hiện, Nghêu đã trốn xuống gầm phản nhà Hến. Hành động của kẻ nhát gan, sợ hãi.
Nhưng sau khi nghe Huyện Trìa nói về việc “Phàm tu hành mà đã xuất gia/ Có phá giới đánh đòn phát lạc”, Nghêu đã bò ra từ dưới gầm và thay đổi bộ mặt vui vẻ để lấy lòng, nịnh hót khen những lời của Huyện Trìa là chính xác, hoàn toàn khác với lúc Đề Hầu đến, Nghêu đã lật mặt, thay đổi cảm xúc mặc dù vẫn còn run sợ nhưng lại diễn sâu. Tác giả đã thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ hành động để tạo ra tiếng cười.
Câu hỏi 3
Trong văn bản, tác giả dân gian đã thể hiện thái độ như thế nào đối với các nhân vật.
Phương pháp giải:
- Đọc và hiểu kỹ tác phẩm để nắm vững nội dung của văn bản.
- Cảm nhận chi tiết và diễn biến của câu chuyện để rút ra kết luận tổng quan của tác giả dân gian đối với nhân vật.
- Phân tích thái độ của tác giả dân gian đối với nhân vật qua hoàn cảnh, hành động và kết quả của họ.
Lời giải chi tiết:
- Các tác giả dân gian đã phản ánh thái độ phê phán, châm biếm với các nhân vật thông qua hành động và ngôn ngữ.
- Tác giả đã cho thấy các thói hư tật xấu, tính cách tham lam và giả dối của các nhân vật, hình ảnh của họ đã được khắc họa rõ ràng.
- Đối với Thị Hến - một phụ nữ góa tướng, chúng ta thấy trong cô có mong muốn được hạnh phúc, được che chở. Hến trẻ trung, thông minh và xinh đẹp, nhưng lại được xem là lạnh lùng và kiêu ngạo bởi mọi người. Tất cả đã được tác giả dân gian mô tả đầy đủ trong bức tranh về cuộc sống nông thôn phong kiến suy tàn.
Câu 4
Chi tiết cuối cùng của Thị Hến sau khi Nghêu, Đề Hầu, Huyện Trìa rời khỏi nhà. Hình ảnh này thể hiện trí tuệ của phụ nữ Việt Nam, khi mà ba người có quyền lực lại bị mắc mưu bởi một phụ nữ góa, người yếu đuối. Mưu kế thành công, dạy bài học cho những kẻ có quyền lực đó, như “tới ngõ nói điêu”, “đến nhà làm bậy”...
Câu 5
Tiếng cười trong đoạn trích Mắc mưu Thị Hến có ý nghĩa sâu sắc với cuộc sống hiện đại. Vở tuồng này không chỉ mang lại niềm vui sau một ngày làm việc căng thẳng, mà còn là bài học sâu sắc để suy ngẫm. Trong bối cảnh hiện đại, tuồng vẫn giữ nguyên sức hấp dẫn với yếu tố truyền thống.
Câu 6
Thêm cảnh bà vợ của Đề Lại và Huyện Trìa đến nhà Thị Hến trừng trị các ông chồng là ý tưởng thú vị. Việc này đáng được ủng hộ vì Đề Lại, Huyện Trìa xứng đáng bị trừng trị.
Câu 7
Các tác phẩm lấy cảm hứng từ vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến: cải lương (tác giả: Nguyễn Thành Châu) và hài kịch 'Thị Hến kén chồng' (tác giả: Phạm Công Trình),…
Câu 8
Lời độc thoại của Ngao tạo ra tiếng cười phê phán, châm biếm: Sự nhầm lẫn của Ngao khi nhầm Ốc là người của Trùm Sò và Lý Hà sai đến mở cùm cho mình vì nhận ra đã bắt Ngao khi không đủ chứng lí.