Giải Bài học Tiếng Việt lớp 5 tập 2 tuần 34 câu 1, 2, 3, 4 trang 59, 60, 61 với lời giải chi tiết. Câu 1c: Học được điều gì trong cuộc sống
Câu 1
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Ngọn nến không cháy
Trong thành phố nọ có hai cha con sống với nhau rất vui vẻ, hạnh phúc. Một hôm, đứa bé gái chẳng may bị bệnh và ra đi mãi mãi. Người cha quá đau khổ, tuyệt vọng, quay lưng lại với tất cả mọi người. Ông chẳng thiết tha gì với cuộc sống nữa. Ông tự nhốt mình trong phòng và khóc mãi.
Một hôm, người cha ngủ thiếp đi và ông mơ thấy một giấc mơ kì lạ. Trong giấc mơ, ông gặp lại một đoàn người rước đèn. Tất cả ngọn đèn đều lung linh tỏa sáng, trừ ngọn đèn của đứa bé cuối. Đứa bé ấy cầm một ngọn nến không được thắp sáng. Nhìn kĩ hơn, ông nhận ra đứa bé ấy chính là đứa con gái bé bỏng của mình.
Ông tiến lại gần và hỏi con rắng: “Tại sao nến của con không cháy?”. Bé gái đã đáp rằng: “Con đã cố lắm nhưng không được cha à! Mỗi lần con thắp lên ngọn nến thì những giọt nước mắt của cha lại dập tắt hết ngọn nến của con”.
Đến đó thì người cha choàng tỉnh. Từ đó, ông lấy lại thăng bằng, lại sống vui vẻ, giúp đỡ mọi người cung quanh bởi ông không muốn những giọt nước mắt của ông lại dập tắt ngọn nến hi vọng của con ông.
Nước mắt chỉ có thể xoa dịu phần nào chứ không thể làm tan biến hoàn toàn nỗi mất mát lớn lao. Hãy cứ khóc khi bạn cần, nhưng hãy đứng lên vững vàng bạn nhé! Bởi ngoài kia, đâu đó, ở một nơi nào đó, người thân của bạn đang nhìn bạn mỉm cười. Đừng bao giờ để nước mắt che mờ con đường bạn đang bước đi…
(Sưu tầm)
a/ Khi đứa con gái bé bỏng qua đời, người cha sống như thế nào?
b/ Sau khi mơ gặp lại con gái, người cha sống như thế nào?
c/ Câu chuyện cho em bài học gì trong cuộc sống?
Phương pháp giải:
a. Con đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.
b. Con đọc kĩ đoạn văn thứ 4.
c. Con suy nghĩ gì từ câu “Ông không muốn những giọt nước mắt của ông lại dập tắt ngọn nến hi vọng của con ông”. Đồng thời đọc kĩ lại đoạn văn cuối cùng.
Lời giải chi tiết:
a. Khi đứa con gái bé bỏng qua đời, người cha quá đau khổ, tuyệt vọng, quay lưng lại với tất cả mọi người. Ông chẳng thiết tha gì với cuộc sống nữa. Ông tự nhốt mình trong phòng và khóc mãi.
b. Sau khi mơ gặp lại con gái, người cha bắt đầu lấy lại được thăng bằng trong cuộc sống, ông lại sống vui vẻ và giúp đỡ những người xung quanh mình.
c. Câu chuyện đã đưa đến cho em một bài học trong cuộc sống đó là: Khi mệt mỏi, đau khổ,… hãy khóc nếu cần thiết, hãy khóc cho nhẹ lòng. Nhưng sau đó hãy lau nước mắt đi, dũng cảm và vững vàng tiến về phía trước.
Câu 2
Sắp xếp các từ ngữ sau vào bảng cho phù hợp:
quyền thế, quyền uy, quyền lợi, quyền quyết định, nhân quyền, thẩm quyền
Phương tiện giải:
Tiếp tục suy nghĩ và đưa ra câu trả lời.
Giải thích chi tiết:
Câu 3
Nếu tác dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp sau đây:
a/ Trước sinh nhật bà một ngày, chúng tôi cùng nhau van xin bà:
- Bà ơi, chúng cháu muốn tự mình tổ chức một bữa tiệc mừng sinh nhật của bà. Bà hãy ra ngoài một chút, đến trưa bà nhé.
- Nhưng liệu các cháu có thể tự làm được không? Hay là để bà ở nhà giúp đỡ.
- Không! Không! – Chúng tôi cùng nhau phản đối: Chúng cháu có thể tự làm được đấy. Chị Hà đã học nấu ăn ở trường rồi đấy bà ạ.
Tác dụng của dấu gạch ngang là: ………
b/ Người kể chuyện cổ tích Nguyễn Đổng Chi – cũng là một nhà sử học, nhà văn sáng tác nhiều chuyện cổ tích ……… đã viết lại truyện: Sự tích sông Cửu Long một cách đơn giản, dễ hiểu.
(Phong Thu)
Tác dụng của dấu gạch ngang là: ………
Phương tiện giải:
Tác dụng của dấu gạch ngang:
- Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đoạn trò chuyện.
- Đánh dấu phần chú thích.
- Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê
Giải thích chi tiết:
a.
- Dấu gạch ngang đầu tiên, thứ hai và thứ ba đều đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói trực tiếp của bà và của các cháu trong phần hội thoại.
- Dấu gạch ngang thứ tư đánh dấu phần chú thích ở phía sau.
b. Dấu gạch ngang trong đoạn văn đánh dấu phần chú thích ở phía sau.
Câu 4
Dấu ngoặc đơn trong câu nào có thể được thay thế bằng dấu gạch ngang? Hãy viết lại câu thay thế đó.
a/ Không có gì quý hơn độc lập, tự do. (Hồ Chí Minh)
b/ Pax-can (lúc ấy vẫn là sinh viên) đã có nhiều sáng kiến khoa học.
Phương tiện giải:
Tiếp tục suy nghĩ từ tác dụng của dấu gạch ngang để xét trong từng trường hợp:
- Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đoạn trò chuyện.
- Đánh dấu phần chú thích.
- Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê
Lời giải chi tiết:
Ở trường hợp của câu b, dấu ngoặc đơn có thể thay thế bằng dấu gạch ngang như sau:
b. Pax-can – lúc ấy vẫn là sinh viên – đã có nhiều sáng kiến khoa học.