
Câu 1
Câu 1 (trang 24 -25, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Trong truyện, người viết sử dụng ngôi kể và góc nhìn nào?
Phương pháp giải:
Đọc phần Kiến thức Ngữ Văn trong sách giáo khoa (trang 64-65) và hiểu biết của bản thân để xác định ngôi kể và góc nhìn trong truyện Chữ người tử tù
Lời giải chi tiết:
Trong truyện Chữ người tử tù, người kể chuyện là người giấu mặt, nội dung kể xuyên suốt truyện và có thể bao quát được mọi sự việc, hành động của cốt truyện. Vì vậy, ngôi kể và góc nhìn được sử dụng trong truyện là ngôi kể thứ ba, kết hợp góc nhìn của người kể chuyện và của các nhân vật.
→ Đáp án đúng: D. Ngôi thứ ba, kết hợp góc nhìn của người kể chuyện và góc nhìn của các nhân vật.
Câu 2
Câu 2 (trang 25, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Định nghĩa tình huống trong truyện. Tình huống này ảnh hưởng như thế nào đến việc miêu tả các nhân vật và tạo ra sự căng thẳng cho câu chuyện?
Phương pháp giải:
Đọc tác phẩm và xác định tình huống trong truyện. Từ đó nhận xét, rút ra được ý nghĩa của tình huống đối với việc mô tả các nhân vật và tạo ra sự căng thẳng cho câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Tình huống trong truyện là cuộc gặp gỡ và mối quan hệ đặc biệt giữa những tâm hồn tri kỉ - cũng là những nhân vật chính trong truyện: Huấn Cao và quản ngục (cùng với thầy thơ lại). Tác giả đã đặt họ vào tình thế đối địch: một người là tử tù, một người là quản ngục.
Tình huống này đã làm nổi bật tính cách của Huấn Cao và viên quản ngục, tạo ra sự căng thẳng cho tác phẩm:
- Về tính cách: Huấn Cao tỏ thái độ kiêng nhẫn, không khuất phục, thậm chí “coi thường” khi cho rằng viên quản ngục chỉ là một tên cầm quyền thông thường với những đặc tính tàn bạo, độc ác, tự cao, ưu tiên sức mạnh,... Nhưng khi biết quản ngục có “tấm lòng nhân ái”, “có những sở thích tinh túy”,... thì Huấn Cao thay đổi hoàn toàn thái độ. Cũng nhờ tình huống này mà viên quản ngục mới thể hiện rõ tính cách của mình là một người biết trân trọng tài năng, vẻ đẹp và “nhân đức”, không quan trọng luật pháp và trách nhiệm của quản ngục, hết lòng vị tha cho Huấn Cao; là “một tiếng hát trong trẻo giữa một bản nhạc mà âm nhạc đều lộn xộn rối bời”, “sự trong sáng” “giữa một tập hợp tất cả chất xám”.
Câu 3
Câu 3 (trang 25, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Em cảm nhận thế nào về nhân vật Huấn Cao?
Phương pháp giải:
Từ việc đọc và nghiên cứu, phân tích các nhân vật trong truyện cũng như tình huống và nội dung của truyện; đưa ra nhận định cá nhân về nhân vật Huấn Cao. Kết hợp với việc cung cấp bằng chứng từ trong tác phẩm để làm rõ những đặc điểm nổi bật của nhân vật Huấn Cao.
Lời giải chi tiết:
Các đặc điểm của nhân vật Huấn Cao bao gồm:
- Là một nghệ sĩ tài năng, (viết chữ đẹp).
- Là một người có tính cách mạnh mẽ, kiên cường (một anh hùng, một người dũng cảm).
- Là một con người trong sáng, cao quý / có “nhân đức” trong sáng (tính cách tốt lành).
Câu 4
Câu 4 (trang 25, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Biện pháp nghệ thuật đối lập thường được ứng dụng rộng rãi trong văn học lãng mạn để làm nổi bật sự tương phản. Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, ta có thể nhận thấy các biểu hiện của biện pháp này và hiểu rõ tác dụng của nó trong việc phát triển nội dung.
Phương pháp giải:
Khám phá sâu hơn về nội dung và vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm để tìm ra biện pháp đối lập và nhận diện các biểu hiện của nó. Đồng thời, phân tích tác dụng của biện pháp này trong việc tạo ra sự phong phú và sâu sắc cho câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Trong truyện, biện pháp đối lập được thể hiện rõ qua nhiều khía cạnh:
- Về nhân vật: Huấn Cao và viên quản ngục là hai nhân vật đối lập với nhau về mặt xã hội.
- Về chi tiết: Cảnh viết chữ được tạo ra trong một không gian tối tăm, nhỏ hẹp, ẩm ướt trong nhà tù. Sự đối lập giữa cái đẹp và cái xấu được thể hiện rõ qua việc tạo ra sự tương phản giữa việc sáng tạo nghệ thuật và môi trường bẩn thỉu, u ám.
- Về trật tự xã hội: Trật tự trong nhà tù hoàn toàn bị đảo lộn khi tù nhân trở thành người phát động sự đẹp đẽ, còn người quản ngục lại phải nhún nhường và phục tùng.
Qua các trường hợp trên, biện pháp đối lập giúp làm nổi bật chủ đề của tác phẩm một cách sâu sắc và phong phú.
Câu 5
Câu 5 (trang 25, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Trong truyện Chữ người tử tù, không có ý nào không phản ánh triết lí nhân sinh của tác giả.
Phương pháp giải:
Từ những phân tích sâu sắc về nội dung và các yếu tố văn học trong truyện, nhận biết và chọn ra ý không thể được coi là triết lí nhân sinh của tác phẩm. Kết hợp với việc tìm hiểu bài tập để chọn ra đáp án phù hợp nhất.
Lời giải chi tiết:
Trong truyện, mỗi ý được nhân vật thể hiện đều là một phần của triết lí nhân sinh:
- Ý B: “Hãy trở về quê hương và sống” - Là lời khuyên của Huấn Cao, phản ánh ý thức về giá trị của quê hương và cuộc sống bình dị.
- Ý C: “Đạo đức là cái quan trọng nhất” - Là quan điểm của Huấn Cao, thể hiện sự quan tâm đến đạo đức và phẩm chất cao quý.
- Ý D: “Nghệ thuật không bao giờ bị giam cầm” - Là quan điểm của Huấn Cao, phản ánh niềm tin vào sức mạnh của nghệ thuật trong việc tự do tinh thần.
→ Đáp án cần chọn: A. “Thầy có nghe thấy người ta đồn Huấn Cao, ngoài cái tài viết chữ tốt, lại còn có tài bẻ khoá và vượt ngục nữa không?”
Câu 6
Câu 6 (trang 25-26-27-28-29-30-31-32, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Văn bản sau yêu cầu đọc và thực hiện các bước sau:
a) Xác định đề tài và chủ đề chính của văn bản.
b) Câu chuyện trong văn bản kể về điều gì? Xác định người kể chuyện và góc nhìn của văn bản.
c) Nhân vật chính là ai? Họ có những đặc điểm gì?
d) Chi tiết nào ấn tượng nhất trong văn bản? Lý giải cụ thể.
e) Ý nghĩa của tựa đề “Hương cuội” trong văn bản là gì? Tác giả thể hiện tư tưởng, cảm xúc gì thông qua việc này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích đề bài đã cho, xác định yêu cầu và từ khóa quan trọng trong câu hỏi. Tìm thông tin và câu trả lời trong đoạn trích để hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
a. Đề tài: Thể hiện các giá trị và nét đẹp của cuộc sống truyền thống, như việc thú chơi hoa lan và chuẩn bị kẹo mạch nha bọc đá cuội cho ngày Tết. Chủ đề chính: Tôn vinh thú chơi cao quý và văn hoá truyền thống của dân tộc.
b. Câu chuyện kể về gia đình cụ Kép chuẩn bị cho ngày Tết, đặc biệt là việc cụ chăm sóc hoa lan và làm kẹo mạch nha bọc đá cuội để mời bạn bè đến chơi.
Người kể: Sự kết hợp giữa quan điểm của tác giả và của nhân vật chủ yếu là của cụ Kép.
c. Nhân vật chính là cụ Kép. Một số đặc điểm của cụ: là người sống theo tinh thần truyền thống, tâm hồn cao quý, tôn trọng văn hoá cổ truyền, đồng thời mang trong mình sự kiên nhẫn và tận tụy.
d. Chi tiết ấn tượng nhất là việc cụ Kép chuẩn bị kẹo mạch nha bọc đá cuội cho ngày Tết, thể hiện tinh thần tự lập, bền bỉ và lòng yêu nước sâu sắc.
e. Tựa đề “Hương cuội” ám chỉ hương vị của kẹo mạch nha bọc đá cuội, kết nối với sự thanh cao và tinh túy trong cuộc sống. Tác giả qua việc này muốn thể hiện lòng yêu nước và sự kính trọng đối với truyền thống dân tộc.