Câu hỏi 1
Câu hỏi 1 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Hãy mô tả bối cảnh ra đời của Đại cáo bình Ngô và trả lời câu hỏi: Đại cáo viết về vấn đề gì?
Phương pháp giải:
Tham khảo phần chuẩn bị trước khi đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Bài văn thể hiện “tinh thần Đông Á”, tinh thần ấy bắt nguồn từ lòng yêu nước mạnh mẽ, lòng căm thù sâu sắc với kẻ thù, quyết tâm bảo vệ sự độc lập, tự do của đất nước, bảo vệ lợi ích của từng dòng họ và con người Việt Nam, với ý chí kiên quyết không chịu khuất phục dưới bất kỳ áp bức nào từ bên ngoài.
- Để bảo vệ Tổ quốc, chúng ta phải luôn nâng cao tinh thần đoàn kết dân tộc, tích cực rèn luyện, học tập để có được sức mạnh và trí tuệ phục vụ Tổ quốc. Chỉ khi đất nước mạnh mẽ, chúng ta mới có thể chống lại kẻ thù xâm lược.
- Luôn đặt lợi ích dân tộc, quyền lợi của đất nước lên trên hết, phải hiểu rằng việc bảo vệ sự độc lập, tự do của dân tộc cũng là bảo vệ gia đình và bản thân mình.
Câu hỏi 2
Câu hỏi 2 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Đại cáo bình Ngô được xem là một tuyên ngôn độc lập. Những điều gì trong đoạn trích của Nước Đại Việt thể hiện điều này?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chỉ ra những lĩnh vực mà tác giả đề cập để khẳng định chủ quyền
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Trãi xác định sự độc lập của dân tộc bằng một loạt minh chứng đáng chú ý, thuyết phục.
Có lịch sử văn hiến lâu đời, điều mà không phải dân tộc nào cũng có
Có lãnh thổ riêng biệt
Phong tục tập quán đậm chất dân tộc
Lịch sử lâu dài, với các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần không kém cạnh các triều đại Trung Quốc như Hán, Đường, Tống, Nguyên, khẳng định niềm tự hào dân tộc qua từ “đế”.
Có anh hùng hào kiệt ở khắp nơi trên đất nước, chưa bao giờ thiếu hiền tài.
Câu hỏi 3
Câu hỏi 3 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Xác định luận đề, luận điểm, lý lẽ và bằng chứng của văn bản.
Phương pháp giải:
Dựa vào chủ đề, nội dung của văn bản để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Luận đề của đoạn trích là: “Tư tưởng nhân nghĩa vì dân” được đề cập ngay ở câu đầu tiên.
- Luận điểm: Nước Đại Việt là một quốc gia độc lập.
- Lý lẽ: có lịch sử văn hiến, văn hoá lâu đời, có lịch sử hào hùng đặng ngang hàng với các cường quốc, có lãnh thổ, cường quốc riêng với nhân tài.
- Bằng chứng từ thực tế:
+ Núi sông chia cắt, phong tục Bắc Nam khác biệt; các triều đại từ Triệu, Đinh, Lí, Trần qua các thời kỳ tạo nền độc lập, xưng đế ngang hàng với các triều đại Trung Hoa.
+ Những chiến công vĩ đại trong lịch sử dân tộc trước sự xâm lược của quân phương Bắc.
Đó là những bằng chứng lịch sử kiêng cưỡng không thể phủ nhận.
Câu hỏi 4
Câu hỏi 4 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về các biện pháp so sánh, đối để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Nghệ thuật so sánh so sánh ngang hàng giữa hai quốc gia trên tất cả các phương diện quốc gia đã thể hiện tư tưởng độc lập, niềm tự hào dân tộc của tác giả. Ví dụ, nước Đại Việt từ lâu/ vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
- Các hình ảnh so sánh được chọn lựa là các hình ảnh tiêu biểu có giá trị nghệ thuật và mang tính điển hình. Thông qua các hình ảnh cụ thể đó mà làm nổi bật tính biểu tượng nghệ thuật, những hàm ẩn sâu xa được tác giả gửi gắm trong văn bản.
- Ngôn từ thể hiện qua việc lựa chọn các từ ngữ cụ thể, phù hợp với cảm xúc của tác giả: khi thì hùng hồn, khi thì căm phẫn, bí thiết, tự hào,... HS lựa chọn và chỉ cụ thể việc sử dụng ngôn từ.
- Nghệ thuật đối và nhịp của các câu văn biền ngẫu, từng cặp từng cặp một “ Việc nhân nghĩa... / Quân điếu phạt...”, “ Từ Triệu, Đinh…. / Cùng Hán, Đường..”, “Lưu Cung tham công / Triệu Tiết thích lớn..”. “Cửa Hàm Tử... / Sông Bạch Đằng..” giúp cho đoạn mở đầu bài đại cáo hết sức hùng hồn, có âm vang của Tuyên ngôn Độc lập, âm vang của các chiến thắng oanh liệt và niềm tự hào bất tận của một dân tộc vừa thoát khỏi ách nô lệ của kẻ thù.
Câu hỏi 5
Câu hỏi 5 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Những chiến thắng nào trong lịch sử đã được Nguyễn Trãi nêu ra trong đoạn trích? Việc nêu chiến thắng lịch sử nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Những chiến thắng oanh liệt trước quân xâm lược phương Bắc được Nguyễn Trãi nêu ra trong bài đại cáo:
- Chiến thắng của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng trước quân Nam Hán xâm lược năm 938 mở ra thời kì độc lập, tự chủ của dân tộc.
- Chiến thắng sông Như Nguyệt (sông Cầu) của Lý Thường Kiệt và quân dân Đại Việt trước quân Nam Tống xâm lược năm 1076.
- Các chiến thắng của quân dân nhà Trần trước quân Mông - Nguyên lần thứ hai và lần thứ ba ở Hàm Tử (1285) và sông Bạch Đằng (1288).
Việc nêu lên những chiến thắng lịch sử oanh liệt trước kẻ thù xâm lược của Nguyễn Trãi nhằm mục đích:
- Khẳng định độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt.
- Khẳng định sức mạnh của nước Đại Việt trước những kẻ thù xâm lược, dù chúng đến từ phương nào, thời kì nào.
- Nêu bài học để răn đe kẻ thù và khích lệ tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc của quân dân Đại Việt.
Câu hỏi 6
Câu hỏi 6 (trang 46, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Hãy tìm hiểu lập trường của Nguyễn Trãi được thể hiện trong văn bản Nước Đại Việt ta.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và đưa ra câu trả lời
Lời giải chi tiết:
Lập trường của Nguyễn Trãi thể hiện trong văn bản Nước Đại Việt ta:
- Trước hết, Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân nghĩa vì dân để nêu cao ngọn cờ chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, đối lập với hành động phi nghĩa, giả danh “nhân nghĩa” của quân Minh xâm lược.
- Tiếp theo, ông kết hợp giữa lập trường chính nghĩa và lập trường dân tộc, đề cao truyền thống lịch sử, nền văn minh, văn hóa của nước Đại Việt, cho thấy Đại Việt là một quốc gia độc lập, có nền văn hiến, văn hóa từ lâu đời, là một quốc gia có lịch sử truyền thống oanh liệt với những chiến công hiển hách trước các thế lực ngoại xâm hùng mạnh.
Câu hỏi 7
Câu hỏi 7 (trang 47, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em nhận thức được điều gì về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi?
Phương pháp giải:
Từ những lập luận, lí lẽ của tác giả đưa ra ý kiến của bản thân
Lời giải chi tiết:
- Người viết văn nghị luận phải có tâm huyết với vấn đề mà bài văn đề cập, có tri thức sâu rộng về các phương diện được bàn đến.
- Luận đề hoặc luận điểm cơ bản phải sáng rõ, mang tính thời đại hoặc là vấn đề quan trọng trong cuộc sống, cần phải nêu lên ngay từ đầu bài văn.
- Các quan điểm đưa ra phải đúng đắn, đanh thép với kẻ thù lập luận rõ ràng. Các chứng cứ phải xuất phát từ hiện thực khách quan.
- Cần biết cách khai thác các yếu tố kỹ thuật tạo lập văn bản như sự so sánh, đối lập,... để sáng tạo nên những hình ảnh có sức mạnh lan tỏa, truyền cảm đến người nghe, người đọc.
Câu 8
Câu 8 (trang 47, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Nội dung của bài đại cáo là vạch trần âm mưu thâm độc và tội ác của kẻ thù.
Tác giả tố cáo âm mưu, tội ác của giặc Minh nhằm tạo ra lòng uất hận, căm thù đối với quân xâm lược.
Tác giả đã thể hiện tình cảm mạnh mẽ và thái độ quyết liệt trong việc phê phán và lên án tội ác của giặc Minh.
Tác giả sử dụng nghệ thuật liệt kê sự việc theo trình tự logic và tạo phép đối để làm nổi bật sự tàn bạo của kẻ thù.
Đoạn trích trên được viết theo thể văn biểu đạt và có các đặc trưng như đối theo bằng trắc, sử dụng điển cố và từ ngữ bóng bẩy.