Câu 1
Câu 1 (trang 42, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Dựa vào nội dung giới thiệu vở hài kịch Trưởng giả học làm sang trong SGK, hãy nêu đặc điểm của thể loại hài kịch thông qua một số yếu tố của vở hài kịch này.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về hài kịch để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Những đặc điểm của thể loại hài kịch trong văn bản Trưởng giả học làm sang:
Sự mất cân bằng đối xứng giữa hình thức với nội dung, giữa cái biểu hiện bên ngoài với cái bên trong. Khán giả cười ông Giuốc-đanh ngu dốt chẳng biết gì, chỉ vì thói học đòi làm sang mà bác phó may và tay thợ phụ lợi dụng hết để kiếm chác.
Người ta cười vì thấy ông ngớ ngẩn khi tin rằng những người quý tộc thường mặc áo hoa ngược, rồi người ta cười ông vì cứ moi tiền ra cho để lấy về được cái danh quý tộc hão.
Hàng loạt chi tiết gây cười: bộ lễ phục với bông hoa ngược, tiền thưởng cho những tiếng tung hô, nịnh bợ, vẻ vênh vác rởm hợm của ông Giuốc đanh khi mặc lễ phục.
Nếu xem tận mắt lớp kịch này được diễn trên sân khấu, khán giả sẽ được một trận cười đau bụng khi nhìn thấy cảnh ông Giuốc-đanh bị 4 tay thợ phụ lột quần áo ra và mặc cho bộ lễ phục lố lăng theo nhịp điệu, màu sắc thì dớ dẩn, chẳng ra làm sao mà vẫn vênh váo ra vẻ ta đây là quý tộc, là người quý phái, sang trọng. Và qua nhân vật ông Giuốc-đanh, tác giả cũng chế giễu thói học đòi làm sang vẫn thường thấy trong xã hội.
Các đặc điểm của hài kịch:
Nhân vật của hài kịch là đối tượng của tiếng cười, gồm những người hiện thân cho các thói tật xấu hay những gì thấp kém trong xã hội. Tính cách của nhân vật hài kịch được thể hiện qua những biến cố dẫn đến sự phơi bày, phê phán cái xâu.
Hành động trong hài kịch là toàn bộ hoạt động cúa các nhân vật (bao gồm lời thoại, điệu bộ, cử chỉ... ) tạo nên nội dung của tác phẩm hài kịch. Hành động thể hiện qua lời thoại dưới các dạng: tấn công - phản công: thăm dò - lảng tránh; chất vấn - chối cãi, thuyết phục - phủ nhận/ bác bỏ; cầu xin - từ chối,... Mọi hành động lớn nhỏ trong kịch nói chung, hài kịch nói riêng đều dẫn tới xung đột và giải quyết xung đột, qua đó, thể hiện chủ đề của tác phẩm.
Xung đột kịch thường này sinh dựa trên sự di lập, mâu thuẫn tạo nên tác động qua lại giữa các nhân vật hay các thế lực. Có nhiều kiểu xung đột: xung đột giữa cái cao cả với cải cao cả, giữa cái cao cả với cái thấp kém, giữa cải thấp kém với cái thấp kém,... Trong hài kịch, do đặc điểm, tính chất của các nhân vật, xung đột thường diễn ra giữa cái thấp kém với cải thấp kém.
Lời thoại là lời của các nhân vật hài kịch nói với nhau (đối thoại), nói với bản thân. (độc thoại) hay nói với khán giả (bàng thoại), góp phần thúc đẩy xung đột hài kịch phát triển.
Lời chỉ dẫn sân khấu là những lời chú thích ngắn gọn của tác giá biên kịch (thường để trong ngoặc đơn) nhằm hướng dẫn, gợi ý vẻ cách bài trí, xử lí âm thanh, ánh sáng, việc vào - ra sân khấu của diễn viên thủ vai nhân vật cùng trang phục, hành động, cử chỉ, cách nói năng của họ,...
Câu 2
Câu 2 (trang 42, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Nêu lên một số chi tiết gây cười trong văn bản. Biện pháp phóng đại thể hiện rõ nhất ở chi tiết nào?
Phương pháp giải:
Nêu ra các chi tiết gây cười và chỉ ra biện pháp phóng đại.
Lời giải chi tiết:
Một số chi tiết gây cười là:
+ Thợ may may ngược áo lại bảo những người quý phái đều mặc vậy.
+ Thợ may may tất chật, đóng giày cứng lại bảo đó là khách tự tưởngượng ra.
+ Thợ may may xấu lại thách thợ may giỏi nhất may được.
+ Bộ quần áo xuề xòa, lố bịch lại được khen đẹp, quý phái.
+ Ông Giuốc-đanh ba lần được gọi là 'ông lớn', 'cụ lớn', 'đức ông' là ba lần ông Giuốc-đanh thưởng tiền cho người gọi ông như vậy.
- Biện pháp phóng đại thể hiện rõ nhất ở chi tiết Ông Giuốc-đanh ba lần được gọi là 'ông lớn', 'cụ lớn', 'đức ông' là ba lần ông Giuốc-đanh thưởng tiền cho người gọi ông như vậy.
Câu 3
Câu 3 (trang 42, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Qua đoạn trích, em thấy ông Giuốc-đanh là người thế nào? Hãy phân tích đặc điểm tính cách của nhân vật này.
Phương pháp giải:
Đưa ra ý kiến và lí giải hợp lí
Lời giải chi tiết:
Qua đoạn trích này, em thấy ông Giuốc-đanh là người thiếu hiểu biết, ưa nịnh nọt, thích khoe khoang. Vì muốn ra dáng quý tộc mà ông sẵn sàng chi tiền thuê thợ may lễ phục cho mình, sẽ chẳng có gì đáng nói nếu thợ may ông ta thuê không làm ra một bộ lễ phục xấu, không hợp với ông ta. Ông ta căn bản chẳng rõ quý tộc ăn mặc như thế nào.
Câu 4
Câu 4 (trang 42, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Trong ý kiến của em, đoạn trích về Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục có ý muốn chỉ trích điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản kỹ lưỡng và đưa ra quan điểm của mình.
Lời giải chi tiết:
Trích đoạn về Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục muốn chỉ trích nhóm người có 'bệnh sĩ' trong xã hội. Thiếu hiểu biết nhưng lại thích tự mãn, thích nghe ngợi.
Câu 5
Câu 5 (trang 42, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Đưa ra một số thông tin em đã tìm hiểu về tác giả Mô-li-e. Xác định những thông tin nào là quan trọng giúp hiểu về văn bản về Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục.
Phương pháp giải:
Tra cứu thông tin về tác giả từ các nguồn sách và trên internet.
Lời giải chi tiết:
Moliere là một tên tuổi lớn trong văn học cổ điển Pháp và lịch sử sân khấu thế giới. Hoạt động chủ yếu vào cuối thế kỉ XVII cùng với những tên tuổi như Boileau, La Fontaine, Racine, Moliere đã đóng góp không ít cho văn học Pháp thông qua việc sáng tạo ra thể loại hài kịch cổ điển và đưa nó lên tầm cao mới. Moliere cũng là một nhà văn chiến sĩ, chống lại những lý tưởng xã hội lỗi thời và bảo thủ. Ông còn là một nghệ sĩ ưu tú đã thể hiện được truyền thống văn hóa và dân tộc Pháp trong các tác phẩm của mình. Cách ông sắp xếp cấu trúc tác phẩm đã giúp nổi bật tính cách hài hước của nhân vật chính. Kết cấu kịch cổ điển thường có 5 hồi, mỗi hồi đều có vai trò quan trọng trong việc phát triển nội dung và nhân vật. Moliere vận dụng thủ pháp nghệ thuật đa dạng để xây dựng nhân vật hài hước độc đáo, làm cho các tác phẩm của ông trở nên sống động và hấp dẫn.
Câu 6
Câu 6 (trang 42, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
“PHÓ MAY — Đợi đã, không thể mặc như vậy được. Loại ảo này phải được mặc theo thể thức, tôi có dẫn người đến để mặc cho ông theo nhịp điệu. Ở đây! Tới đây, quý vị. Quý vị hãy mặc bộ lễ phục này theo cách mà các quý tộc mặc.
Bốn chủ thợ phụ ra, hai chủ cởi quần cộc của ông Giuốc-đanh mặc khi luyện kiếm trước đó, hai chủ lật ngắn lại rồi họ mặc bộ lễ phục mới cho ông. Ông Giuốc-đanh mặc xong, đi lại giữa các thợ, trưng bày áo mới cho họ xem.
THỢ PHỤ - Xin bác lớn, ban cho anh em ít tiền uống.
ÔNG GIUỐC-ĐANH Bác gọi tôi là gì?
THỢ PHỤ - Xin bác lớn ạ.
ÔNG GIUỐC-ĐANH. Bác lớn ư? Đó rồi, khi mặc theo kiểu quý tộc thì mới đáng gọi là bác lớn. Những bà già áo dài hẹn giờ thì chẳng thể gọi là 'bác lớn' được. Đây mới là nghe được tiếng 'bác lớn' đấy này!
THỢ PHỤ. Bác cụ lớn, chúng tôi tôn kính bác lớn lắm lắm.
ÔNG GIUỐC-ĐANH “Cụ lớn', Ồ, ổ, cụ lớn! Chúng ta phải trân trọng tiếng 'cụ lớn' này. 'Cụ lớn' không phải là tiếng bình thường. Hãy ban cho quý vị này.”
(Trích Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục - Mô-li-e)
a) Nhận biết và chỉ ra ví dụ cụ thể về các yếu tố: lời của nhân vật, tên nhân vật, chỉ dẫn sân khấu, trong đoạn trích trên.
b) Điều gì khiến người đọc buồn cười khi đọc đoạn trích trên? Dẫn ra chi tiết mà em thấy buồn cười nhất.
c) Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng biện pháp phóng đại chỗ nào?
d) Vì sao ông Giuốc- đanh thưởng cho tốp thợ may? Em nhận xét gì về lí do mà ông Giuốc-đanh thưởng cho họ?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đề bài và thực hiện yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
a, Lời của nhân vật: 'Tôi sắp phát khùng lên vì bác đấy thì bác phó may láu cá lại viện cớ rằng vì bộ lễ phục này quá cầu kỳ nên vừa khó làm, vừa tốn công: Tôi không làm sao đến sớm hơn được, ấy là tôi đã cho hai chục chú thợ phụ xúm lại làm bộ lễ phục của ngài đấy.'
Tên nhân vật: Phó may, Ông Giuốc-đanh
Chỉ dẫn sân khấu: Bốn chủ thợ phụ ra, hai chủ cởi quần cộc của ông Giuốc-đanh mặc khi luyện kiếm trước đó, hai chủ lật ngắn lại rồi họ mặc bộ lễ phục mới cho ông. Ông Giuốc-đanh mặc xong, đi lại giữa các thợ, trưng bày áo mới cho họ xem.
b, Bốn chủ thợ phụ ra, hai chủ cởi quần cộc của ông Giuốc-đanh mặc khi luyện kiếm trước đó, hai chủ lật ngắn lại rồi họ mặc bộ lễ phục mới cho ông. Ông Giuốc-đanh mặc xong, đi lại giữa các thợ, trưng bày áo mới cho họ xem.
c, Việc đám thợ phụ gọi ông Giuốc-đanh là “bác lớn” hoặc “cụ lớn” không có gì đặc biệt nhưng lại bị ông Giuốc-đanh hiểu nhầm là sự tôn vinh, quý phái,”không tầm thường”,... và thưởng tiền cho đám thợ phụ chính là biện pháp phóng đại.
d, Vì họ đã gọi ông ta là “bác lớn”, “cụ lớn”, “đức ông”. Bởi ông Giuốc-đanh thích được tôn kính.