Câu 1
Câu 1 (trang 43, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Nói khoác là gì? Có những từ nào khác chỉ hiện tượng nói khoác?
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Nói khoác là nói những điều quá xa sự thật hoặc không thể có trong thực tế để khoe khoang hoặc để đùa vui tính hay và nói khoác đồng nghĩa với khoác lác, nói phét, phét lác hay khoe khoang những cái mình không có, hoặc nói quá sự thật phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật.
Câu 2
Câu 2 (trang 43, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Nêu một số đặc điểm truyện cười tiêu biểu thể hiện qua truyện Thi nói khoác.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về truyện cười để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a. Cốt truyện:
Truyện cười là thể loại truyện kể ngắn gọn vào bậc nhất trong văn học dân gian. Tuy nhiên, ngắn gọn mà vẫn bảo đảm đầy đủ một cốt truyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Truyện cũng có cao trào, thắt nút, đỉnh điểm, mở nút đúng theo quy trình một cốt truyện hiện đại sắc sảo.
Cốt truyện của truyện cười luôn được đặt trong một hoàn cảnh thích hợp để có thể bật ra tiếng cười và truyện thường được cấu tạo như một màn kịch ba lớp
Độ dài của truyện Thi nói khoác tương đối ngắn chỉ tầm 1 trang chữ. Truyện xoay quang cuộc nói chuyện của bốn vị quan, các quan đua nhau nói khoác về thứ mình từng nhìn. Cuộc nói chuyện chỉ kết thúc khi anh lính lên tiếng dọa bắt kẻ nói khoác và anh cho rằng mình chỉ hò theo các quan nói khoác.
Tóm lại, truyện cười thường có cốt truyện đơn giản, tình tiết cô đọng hàm súc nhưng chặt chẽ hợp lý như một màn kịch ngắn. Không có câu chữ, chi tiết thừa và không hề được miêu tả một cách dài dòng. Kết thúc bất ngờ, độc đáo.
b. Cách xây dựng nhân vật:
Truyện cười có khá ít nhân vật. Trong thế giới nhân vật phong phú của truyện cười, ta nhận ra ba loại nhân vật xoay quanh mục đích gây cười. Đó là nhân vật bị cười (Là đối tượng của tiếng cười phê phán, đả kích, châm biếm); nhân vật cười (Nhân vật này thường xuất hiện trong truyện cười kết chuỗi , là nhân vật tích cực, chủ thể của tiếng cười phê phán ) và cuối cùng là nhân vật trung gian (Là phương tiện tạo ra tiếng cười phê phán).
Truyện Thi nói khoác xoay quang cuộc nói chuyện của bốn vị quan, các quan đua nhau nói khoác về thứ mình từng nhìn. Quan nào cũng nói khoác những thứ không có thật. Ông nào cũng muốn hơn thua nhau, không ai chịu ai nhưng cuối cùng đều thua một câu nói khoác của anh lính gác. Câu nói của anh lính gác có thật có giả. Thật là các quan đều nói khoác, còn giả là bắt các quan.
c. Giọng kể:
Nghệ thuật kể chuyện góp phần tôn lên, phát huy thêm sức hấp dẫn của cốt truyện tạo nên một chỉnh thể thống nhất của truyện cười dân gian. Trong Thi nói khoác thì các nhân vật tự thể hiện lời thoại của mình.
d. Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ để gây cười được xem như một thủ pháp ngôn ngữ của truyện cười.
Biện pháp chơi chữ được sử dụng như nói quá trong truyện Thi nói khoác: 'Tôi nhớ....con trâu to lắm, nó liếm một cái hết cả sào mạ' để nói kháy ông thứ nhất do nó giống với chiếc dây mà ông thứ hai nói. Hay rõ hơn, quan thứ hai đã chế ngụ được quan thứ nhất
g. Các biện pháp gây cười:
Cách giải quyết bất ngờ, gây cười: Truyện cười với nhiều tình huống đáng cười nối tiếp nhau. Đỉnh điểm gây cười là tình huống cuối truyện (Cháy, Nam mô boong …). Mâu thuẫn tiềm tàng được đẩy lên tới tận cùng rồi được giải quyết đột ngột, bất ngờ (Tao thèm quá, Giàn lý đổ…)
Cường điệu gây cười: Tác giả dân gian hư cấu bằng thủ pháp cường điệu, phóng đại, thậm xưng để gây ra tiếng cười (Con rắn vuông, Thà chết còn hơn, Đánh chết nửa người…)
Câu 3
Câu 3 (trang 43, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Tại sao có thể nói: Nội dung nói khoác của ông quan thứ hai và ông quan thứ tư đều có ý “nói lõm” ông quan thứ nhất và ông quan thứ ba?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Nói nội dung nói khoác của ông quan thứ hai và ông quan thứ tư đều có ý “nói lõm” ông quan thứ nhất và ông quan thứ ba vì:
- Từ câu nói của ông quan thứ nhất 'Tôi nhớ....con trâu to lắm, nó liếm một cái hết cả sào mạ', ta có thể hình dung đó là một con trâu to và muốn cột được con trâu đó thì cần một cái dây to thật to. Nó giống với chiếc dây mà ông thứ hai nói. Hay rõ hơn, quan thứ nhất có nhìn cái gì cũng kém hơn quan thứ hai.
- Cái cây mà quan thứ 4 nói là dùng để làm cây cầu mà ông nói khoác. Quan thứ tư đã nhìn thấy nó trước quan thứ ba trước cả khi cây cầu thành hình. Hay rõ hơn, quan thứ ba có nhìn cái gì cũng kém hơn quan thứ tư.
Câu 4
Câu 4 (trang 43, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Câu chuyện này khiến người đọc phải vui vẻ vì cuộc trò chuyện hài hước giữa các quan.
Câu 5
Câu 5 (trang 43, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Theo em, truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Câu 6
Câu 6 (trang 43, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Truyện cười luôn chứa ít nhiều sự thật. Theo em, sự thật trong truyện Thi nói khoác là: Trong thực tế, các quan thường hay nói khoác, phô trương.
Câu 7
Câu 7 (trang 43, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Dẫn ra một truyện cười (hiện đại hoặc dân gian) có nội dung tương tự truyện Thi nói khoác mà em biết: Nói khoác gặp nhau.