Câu 1
Câu 1 (trang 11, SBT Ngữ văn 8 Vươn đến bầu trời, phần 2):
Hãy tìm kiếm và sao chép ba bài thơ (thơ dân gian hoặc thơ có tác giả) về hình ảnh trầu cau.
Phương pháp giải:
Tìm trong sách vở và trên mạng
Lời giải chi tiết:
a. Tôi trao miếng trầu, mỗi lời châm biếm,
Vậy tôi gởi hàng rào, ai sẽ hiểu nỗi lòng thời kỳ này
b. Cách xa một miếng trầu
Không đổi lấy lòng nhau bằng tấm lòng
Trầu này anh chỉ phí công sức
Từ vua đến chúa cũng dùng trầu của chúng ta
Ngoài xanh đẹp như ngọc
Vua quan thích, phật tử cũng yêu
c. Trầu em vờn vợn tối qua
Giấu trong bảng hồng mở ra mời chàng!
Câu 2
Câu 2 (trang 12, SBT Ngữ văn 8 Vươn đến bầu trời, phần 2):
Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương:
a) Trong bài Mời trầu, có những từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Hãy phân tích tác dụng của những yếu tố này trong việc thể hiện ý nghĩa của bài thơ.
b) Nhận diện những từ ngữ mang tính cá nhân của Hồ Xuân Hương. Những từ này thể hiện thái độ và tình cảm nào của tác giả?
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ và đánh giá nghệ thuật sử dụng ngôn từ của tác giả
Lời giải chi tiết:
a. Trong bài Mời trầu, có câu thành ngữ “xanh như lá, bạc như vôi” được áp dụng trong câu thơ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”. Tác giả đã sử dụng thành ngữ một cách tinh tế, uyển chuyển. Việc áp dụng thành ngữ vào tác phẩm đã được thi sĩ xử lý rất tinh tế, tài năng và nhạy bén. Bằng câu thành ngữ như một lời nhắc nhở nhỏ nhẹ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”. Thi sĩ Xuân Hương như đang lặng lẽ nhắc nhở khách mời trầu: đừng phụ lòng bạc nghĩa. Câu thơ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi” làm ta cảm thấy ngần ngại về một điều gì đó sắp xảy ra, không bao giờ có thể “mở lòng lại”.
b. Từ ngữ mang tính cá nhân của Hồ Xuân Hương:
'Đây là của Xuân Hương vừa quệt xong.'
Một cách thể hiện bản thân rất riêng, độc đáo mà lại dễ thương. Tác giả thể hiện tâm tư của mình, trình bày tình cảm một cách trung thực. Chữ “đây” là một cử chỉ thân mật, gần gũi, chân thành với khách mời. Cụm từ “Vừa quệt xong” vừa giới thiệu miếng trầu mới tươi ngon, vừa thể hiện một trái tim chân thành, hiếu khách của người con gái.
Câu 3
Câu 3 (trang 12, SBT Ngữ văn 8 Vươn đến bầu trời, phần 2):
Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cảm xúc đa dạng. Theo bạn, đó là những cảm xúc gì? Hãy làm rõ điều này.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
“Mời trầu” phản ánh nhiều loại cảm xúc của tác giả. Qua “Mời trầu”, ta cảm nhận được những mong ước hạnh phúc chân thành, ấm áp. Cùng với đó là sự phân vân của nhân vật trải lòng về tình yêu, mong rằng nó “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”. Xuân Hương lấy hình ảnh của lá trầu, vôi trắng để gửi đi những lời nguyện cầu sâu sắc của chính mình.
→ Qua bài thơ, ta nhận thấy Xuân Hương là một người phụ nữ mạnh mẽ, biểu tượng cho phụ nữ.
Câu 4
Câu 4 (trang 12, SBT Ngữ văn 8 Vươn đến bầu trời, phần 2):
Phân tích biểu hiện của một trong những phương pháp nghệ thuật được Hồ Xuân Hương áp dụng trong bài thơ Mời trầu.
Phương pháp giải:
Chọn và phân tích một phương pháp nghệ thuật
Lời giải chi tiết:
Nghệ thuật so sánh cuối bài thơ được lấy từ thành ngữ Việt Nam: “xanh như lá, bạc như vôi ”. Ý thơ gợi lên một khát vọng đầy uất ức, lo lắng của một tâm hồn đã trải qua những trải nghiệm đắng cay của sự giả dối, lạnh lùng.
Câu 5
Câu 5 (trang 12, SBT Ngữ văn 8 Vươn đến bầu trời, phần 2):
Xác định một số biểu hiện của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức về thơ tứ tuyệt để xác định
Lời giải chi tiết:
Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 có vần cuối cùng giống nhau.
Câu 6
Câu 6 (trang 12, SBT Ngữ văn 8 Vươn đến bầu trời, phần 2):
Màu nào không xuất hiện trong bài thơ Mời trầu?
A. Đỏ
B. Xanh
C. Vàng
D. Trắng
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và tập trung vào các từ chỉ màu sắc
Lời giải chi tiết:
Đáp án C
Câu 7
Câu 7 (trang 12, SBT Ngữ văn 8 Vươn đến bầu trời, phần 2):
So sánh và phân biệt về thể thơ, đề tài, và thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương so với bài ca dao sau:
Miếng trầu ăn kết thành đôi
Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng
Trầu xanh, cau trắng cay nồng
Vôi pha nghĩa, thuốc kèm duyên.
Phương pháp giải:
So sánh cẩn thận cả hai văn bản
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương và bài ca dao có sự khác biệt về thể thơ: Mời trầu là thơ thất ngôn tứ tuyệt, bài ca dao là thơ lục bát.
- Đề tài của hai bài cũng tương đối tương đồng: Đều đề cập đến tình yêu đôi lứa.
- Thái độ của tác giả:
+ Bài ca dao: Hân hoan trước tình yêu đôi lứa.
+ Bài thơ Mời trầu: Thể hiện sự không đồng tình trước sự bội bạc, giả dối.
Câu 8
Câu 8 (trang 12, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
GIỄU NGƯỜI THI ĐỖ
Một bầy kẻ thi đỗ ngồi chờ,
Thi xong đạt kết, lòng vui thỏa không?
Dưới mái trường xưa, học trò đầy bên,
Ngồi dưới gốc cây, bóng râm nghiêng nón.
(Trần Tế Xương, in trong Tú Xương toàn tập,
Trung tâm Nghiên cứu Quốc học, NXB Văn học, Hà Nội, 2010)
a) Bài thơ trên viết về điều gì?
b) Hãy chỉ ra những dấu hiệu cho thấy đây là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
c) Tính chất trào phúng của bài thơ được thể hiện qua những hình ảnh nào?
d) Hãy phân tích nghệ thuật đối và so sánh ở hai câu cuối.
e) Qua các hình ảnh được thể hiện trong bài thơ, hãy phân tích để thấy được tâm trạng của tác giả Trần Tế Xương.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu
Lời giải chi tiết:
a) Bài thơ chế giễu, châm biếm những người thi đỗ và không thi đỗ, khi những kẻ thi đỗ phải quỳ lạy trước kẻ thù của dân tộc như những kẻ vong quốc, qua đó cảm thán về tình cảnh bi đát của nền khoa cử nói riêng và của đất nước nói chung.
b)
- Bài thơ 'Tiến Sĩ Giấy' có bố cục 2 phần, mỗi phần 4 câu thơ
- Bài thơ được viết theo thể thơ 'tứ ngôn tứ tuyệt'
- Dấu hiệu của thể thơ 'tứ ngôn tứ tuyệt' trong bài này bao gồm:
+Số lượng câu: Bài thơ bao gồm 4 câu thơ.
+Đường luật: Các câu thơ tuân theo luật 'AABB'.
+Độ dài câu thơ: Mỗi câu thơ gồm 7 chữ câu, tức là tổng cộng 28 chữ câu.
+Mỗi câu thơ chứa một ý kiến riêng và không liên quan chặt chẽ với các câu thơ khác.
+Các câu thơ sử dụng hình ảnh sinh động để diễn tả tình huống và ý nghĩa của bài thơ.
→ Với các đặc điểm trên, ta có thể kết luận rằng bài thơ 'Tiến Sĩ Giấy' được viết theo thể thơ 'tứ ngôn tứ tuyệt'.
c) Tính chất trào phúng của bài thơ được thể hiện qua cả bốn câu thơ, trong đó, tiêu biểu là những hình ảnh như: “một bầy kẻ thi đỗ”, “thi xong ... lòng vui thỏa không”, đặc biệt là những hình ảnh đối nghịch: “dưới mái trường xưa”, “ngồi dưới gốc cây”.
d) Giễu người thi đỗ là bài thơ tứ tuyệt có vận dụng phép đối ở hai câu cuối. Trong câu, tác giả sử dụng phép đối danh từ với danh từ, động từ với động từ; đảo vị trí của câu chữ; đối vị trí, hành động của các nhân vật;...
Cùng với đối là nghệ thuật so sánh. So sánh giữa hành vi không đúng chỗ của “bà đầm” – một nhân vật mới xuất hiện trong xã hội thuộc địa, đại diện cho kẻ cai trị, xa lạ với truyền thống, xuất hiện với dáng vẻ “kệch cỡm” ở nơi vốn tôn nghiêm với hình ảnh của người đỗ đạt, đại diện cho niềm vinh quang của khoa cử đương thời. Nay những con người ấy lại phải quỳ lạy, tỏ lòng biết ơn một kẻ ngoại quốc xa lạ, kẻ thù xâm lược đang cai trị, nô dịch dân tộc.
Hai hình ảnh hết sức trái ngược cho thấy sự nhục nhã, xuống cấp về nhân cách của những kẻ đại diện cho tri thức cả một dân tộc trong hoàn cảnh oái oăm của lịch sử.
e) Tâm trạng của tác giả Trần Tế Xương qua các hình ảnh được thể hiện trong bài thơ: Đó là tâm trạng buồn của một người có học, cảm thấy nhục nhã với vị thế thấp hèn của các sĩ tử đỗ đạt trước kẻ thù đô hộ đất nước. Đó cũng là tâm trạng của một người không đỗ đạt nhìn thấy cảnh nhục nhã của nền khoa cử Việt Nam đương thời. Trần Tế Xương bị đánh trượt trong kì thi này do phạm huý. Trong các kì thi xưa, người đi thi phải học thuộc rất nhiều từ kị huý - những từ ngữ do triều đình quy định không được viết trong bài thi do liên quan đến tên huý (tên do cha mẹ đặt) của các bậc bề trên (vua, chúa,...). Đây là một quy định rất oái oăm, khiến cho những người thực tài, tài hoa, không chịu khép mình vào khuôn khổ như Trần Tế Xương luôn luôn bị đánh trượt.