Câu 1
Câu 1 (trang 24, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tại sao văn bản Tinh thần yêu nước của người Việt là văn bản nghiên cứu xã hội?
Phương pháp giải:
Lưu ý mục tiêu và đặc điểm của văn bản nghiên cứu xã hội
Lời giải chi tiết:
Văn bản Tinh thần yêu nước của người Việt là văn bản nghiên cứu xã hội vì:
- Diễn đạt rõ ràng
- Dẫn chứng chi tiết và xây dựng theo trình tự thời gian (từ xưa đến nay). Tôn trọng các dẫn chứng hiện tại, đưa ra những dẫn chứng này theo các góc độ để làm nổi bật đặc điểm của toàn dân.
- Sử dụng các so sánh đặc biệt, khiến người đọc nhận ra rõ ràng sức mạnh và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước là một khái niệm trừu tượng.
Câu 2
Câu 2 (trang 24, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Nội dung chính của văn bản Tinh thần yêu nước của người Việt là gì?
Lời giải chi tiết:
Đáp án C
Câu 3
Câu 3 (trang 24, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 2, SGK) Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của người Việt
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Bài văn được chia thành 3 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến “lũ bán nước và lũ cướp nước”): Tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu của người Việt
- Phần 2 (tiếp đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại
- Phần 3 (còn lại): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến
Câu 4
Câu 4 (trang 24, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 4, SGK) Đọc phần (2) và cho biết:
a) Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào?
b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ... đến...' đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
a. Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo thứ tự thời gian (từ xưa đến nay), theo độ tuổi (từ cụ già đến các cháu nhỏ, từ những phụ nữ đến các bà mẹ,…), theo vùng miền (từ miền núi đến miền biển, từ dân ta trong nước đến người Việt ở nước ngoài, từ tiền tuyến đến hậu phương…)
b. Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ… đến…” đã giúp tác giả diễn đạt được sự phong phú, đầy đủ, rộng lớn,… về các biểu hiện về tình yêu nước của người Việt
Câu 5
Câu 5 (trang 24, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 5, SGK) Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lý lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Mục đích của văn bản nghị luận nhằm mục đích nêu lên ý kiến và thuyết phục người đọc hiểu, tin theo ý kiến đã nêu lên của tác giả. Ở bài nghị luận này, Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nêu lên và thuyết phục mọi người về ý kiến: Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Để thuyết phục, Bác đã sử dụng các lý lẽ, chủ yếu là các bằng chứng trong lịch sử và thực tế cuộc kháng chiến của dân tộc để làm sáng tỏ. Đó là sự thật lịch sử với những tên tuổi cụ thể, rõ ràng (Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...), là các sự kiện và biểu hiện không thể phủ nhận được (Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát giặc địch để tiêu diệt giặc, đến những cán bộ ở hậu phương từ chối ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà họ thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ của chiến sĩ chăm sóc, yêu thương bộ đội như con của mình...).
Câu 6
Câu 6 (trang 24, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
a) Đoạn trích tập trung triển khai nội dung chính nào?
b) Trích dẫn một số câu nêu lý lẽ và bằng chứng của tác giả viết trong đoạn trích trên
c) Câu văn “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.” muốn khẳng định điều gì?
Lời giải chi tiết:
a) Đoạn trích tập trung triển khai nội dung chính: Lịch sử dân tộc ta đã chứng minh rất rõ tinh thần yêu nước của người Việt. Câu khái quát (câu chủ đề) của cả đoạn trích là câu mở đầu: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.”. Các câu sau triển khai cụ thể cho câu khái quát này.
b) Một số câu nêu lý lẽ và bằng chứng trong đoạn trích, ví dụ: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.” (lý lẽ); “Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhỏ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những người Việt Nam đang ở những vùng tạm bị chiếm, từ người dân ở miền núi đến người dân ở miền biển, từ người Việt Nam ở trong nước đến những người Việt Nam ở nước ngoài, từ người lính chiến trận đến những người không lính chiến trận… ai cũng đều có lòng yêu nước nồng nàn.” (bằng chứng).
c) Câu văn “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau về hình thức, nhưng đều giống nhau ở chỗ thể hiện lòng nồng nàn yêu nước.” muốn khẳng định rằng các biểu hiện về tình yêu nước rất đa dạng về hình thức nhưng đều có điểm chung là thể hiện tinh thần yêu nước mạnh mẽ.