Đọc hai văn bản Thỏ và rùa, Chuyện bó đũa và trả lời các câu hỏi dưới đây: a. Liệt kê những đặc điểm quan trọng của truyện ngụ ngôn được thể hiện trong văn bản trên.
Câu 1
Đọc hai văn bản Thỏ và rùa, Chuyện bó đũa và trả lời các câu hỏi dưới đây:
a. Liệt kê các đặc điểm chính của truyện ngụ ngôn được thể hiện trong văn bản trên.
b. Sau khi đọc truyện Thỏ và rùa, một số bạn cho rằng, việc rùa thắng thỏ là hiếm khi xảy ra trong thực tế (nếu không thì sẽ không có câu: “Chậm như rùa!”). Một số bạn khác lại cho rằng việc rùa thắng thỏ là có lý và rất thuyết phục. Em ủng hộ ý kiến nào? Tại sao?
e. Một số bạn phân vân không biết liệu Chuyện bó đũa có phải là truyện ngụ ngôn hay truyện cổ tích. Nếu được hỏi về quan điểm của em trong việc phân loại thể loại, em sẽ trả lời như thế nào?
d. Theo em, cách kết thúc của hai văn bản Chuyện bó đũa và Hai người bạn đồng hành và con gấu có điểm gì tương đồng? Điểm chung này giúp em rút ra những điều gì khi đọc các truyện ngụ ngôn có cách kết thúc tương tự?
đ. Dựa vào các thông tin (tình huống, tác dụng, bài học) trong bảng dưới đây đối với truyện Thỏ và rùa, hãy hoàn thiện các thông tin đối với truyện Chuyện bó đũa:
e. Dựa vào bảng dưới đây, tóm tắt tình huống truyện, chuỗi sự kiện được kể (cốt truyện), bài học ứng xử trong truyện Chuyện bó đũa:
g. Có bạn cho rằng: bài học vẫn không thay đổi, nếu thay hai nhân vật thỏ và rùa trong truyện bằng hai nhân vật đều là thỏ hoặc hai nhân vật đều là rùa chạy thi với nhau; và vì một lý do nào đó, con vật tưởng là yếu hơn, chậm hơn đã giành chiến thắng. Em có đồng ý không? Tại sao?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lại 2 văn bản mẫu và phần tri thức Ngữ Văn bài 2 về truyện ngụ ngôn trong SGK Ngữ Văn 7 tập 1 trang 32 để trả lời câu hỏi liên quan
Lời giải chi tiết:
a. Cả hai câu chuyện Thỏ và Rùa, Chuyện bó đũa đều là các câu chuyện ngụ ngôn vì:
+ Đề tài: là những vấn đề đạo đức hoặc cách thức ứng xử trong cuộc sống.
+ Nhân vật: con vật và con người. Người đọc, người nghe có thể rút ra được bài học sâu sắc từ suy nghĩ, hành động, lời nói của nhân vật trong truyện.
+ Sự kiện: thường xoay quanh một sự kiện chính.
+ Cốt truyện: xoay quanh một sự kiện (hành vi, ứng xử, quan niệm…) nhằm đưa ra bài học hoặc lời khuyên nào đó.
b.
+ Việc đồng nhất nhân vật thỏ, rùa trong truyện ngụ ngôn (thường được hư cấu, phóng đại,...) với hình ảnh thỏ, rùa ngoài đời thực là sai lầm (ý kiến thứ nhất).
+ Việc cho rằng rùa thắng thỏ là “xứng đáng và rất thuyết phục” nhưng lại không nói rõ “trong truyện ngụ ngôn Thỏ và rửa” hay trong đời thực là không chặt chẽ; không đưa ra lí lẽ, bằng chứng nên chưa thuyết phục (ý kiến thứ hai).
- Kết luận của em có thể đưa ra theo hướng: Đồng tình với ý kiến thứ hai nhưng đưa thêm lí lẽ, bằng chứng và diễn đạt sao cho chặt chẽ hơn.
c.
Chuyện bó đũa là truyện ngụ ngôn, không phải truyện cổ tích. Vì câu chuyện nêu lên tình huống: Người cha đưa cho các con cả bó đũa yêu cầu bẻ làm đôi, không ai có thể bẻ gãy; sau lại đưa cho các con từng chiếc đũa riêng lẻ, họ bẻ gãy dễ dàng. Từ đó khuyên các con chỉ có đoàn kết mới tránh được mối nguy bị tiêu diệt.
d.
- Em cần đọc lại hai truyện, chú ý phần kết thúc:
+ Cuối truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu có cuộc đối thoại giữa hai người bạn và kết thúc truyện là câu trả lời bất ngờ của người bạn suýt bị gấu vồ chết trong gang tấc: “... người trên cây trèo xuống gặp bạn, cười và nói rằng: “Ông Gấu thì thầm với cậu điều gì đó?” “Ông ấy bảo tớ rằng”, người kia nói, “không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn.”
+ Cuối truyện Chuyện bó đũa là lời khuyên dạy của người cha đối với những người con: “- Các con yên dấu! Bao giờ các con còn đoàn kết như bó đũa này thì không kẻ thù nào làm hại được các con. Nhưng nếu các con cứ chia rẽ và cãi vã, thì các con sẽ sớm bị tiêu diệt.”
- Kết luận mà em cần nêu lên là:
+ Hai truyện giống nhau ở chỗ bài học của truyện được nêu lên bằng một câu nói của nhân vật ở cuối truyện.
+ Điều này cho thấy: một trong những cách nêu bài học ở truyện ngụ ngôn là sử dụng một lời thoại của nhân vật ở phần kết thúc truyện. Vậy khi đọc một số truyện ngụ ngôn có cấu trúc tương tự, người đọc có thể dựa vào lời thoại của nhân vật để rút ra bài học mà tác giả gửi gắm.
đ.
- Em cần đọc kĩ ví dụ (cột bên trái) về cách tóm tắt tình huống, tác dụng, bài học trong truyện Thỏ và rùa để thực hiện yêu cầu của đề bài đối với truyện Chuyện bó đũa.
- Tình huống, tác dụng, bài học trong Chuyện bó đũa có thể tóm tắt trong sự đối chiếu với các yếu tố này trong truyện Thỏ và rùa qua bảng sau:
e. Có thể tóm tắt tình huống truyện, chuỗi sự kiện được kể (cốt truyện), bài học ứng xử trong truyện Thỏ và rùa, Chuyện bó đũa theo mẫu bảng sau:
g.
- Em cần rút ra một số bài học chính từ truyện Thỏ và rùa. Ví dụ: chăm chỉ sẽ giúp đến đích sớm hơn; hơn thua nhau ở việc làm, hành động thực tế, không chỉ ở lời nói suông; kẻ kiêu ngạo, chủ quan sẽ gặp thất bại,...
- Xem xét, so sánh hai tình huống của truyện chỉ ra điểm giống nhau, điểm khác nhau cơ bản giữa hai tình huống:
A. Cả hai nhân vật đều là thỏ hoặc cả hai nhân vật đều là rùa, chạy thi với nhau; và vì một lí do nào đó, con vật tưởng là yếu hơn, chậm hơn đã giành chiến thắng.
B. Trong truyện, Thỏ và Rùa thách nhau chạy đua; Thỏ tự tin, với tư duy chủ quan, nhưng thua vì xem thường đối thủ; Rùa chăm chỉ và kiên trì, nên đã giành chiến thắng.
- Hãy suy nghĩ để tìm câu trả lời theo hai hướng:
+ Nếu thay đổi tình huống, nhân vật, nội dung, ý nghĩa của câu chuyện, bài học sẽ khác hoàn toàn.
+ Hoặc nếu thay đổi tình huống, nhân vật, nội dung, ý nghĩa, bài học vẫn có thể không thay đổi, nhưng mức độ hiểu biết về bài học có thể giảm hoặc tăng lên.
Kết luận: Với tình huống A, việc thua cuộc không gây bất ngờ hoặc nhục nhã, bài học không được nhấn mạnh như tình huống B, do đó trở nên không sâu sắc và thấm thía như tình huống B.
Câu 2
Đọc truyện Con cáo và quả nho và trả lời các câu hỏi dưới đây:
a. Tóm tắt tình huống, chuỗi sự kiện (cốt truyện) của truyện Con cáo và quả nho và hoàn thành theo mẫu bảng dưới đây. Dựa vào bài tập bạn đã thực hiện, cho biết sự khác biệt giữa việc tóm tắt tình huống và tóm tắt chuỗi sự kiện (cốt truyện) là gì?
Nội dung |
Con cáo và quả nho |
Tình huống |
|
Chuỗi sự kiện (cốt truyện)
|
b. Trong việc chứng minh tính ngắn gọn và ý nghĩa của truyện ngụ ngôn, nhiều người đồng tình rằng truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu và truyện Con cáo và quả nho là ví dụ điển hình. Tuy nhiên, khi so sánh sự ngắn gọn giữa hai truyện này, ý kiến vẫn chưa được đồng thuận. Theo bạn, cần thực hiện so sánh như thế nào để đưa ra kết luận thuyết phục?
c. Giả sử những quả nho trong truyện Con cáo và quả nho có khả năng nói chuyện, theo bạn chúng sẽ nói gì với con cáo hoặc với chính mình trong tình huống này?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lại văn bản mẫu và phần tri thức Ngữ Văn bài 2 về truyện ngụ ngôn trong SGK Ngữ Văn 7 tập 1 trang 32 để trả lời các câu hỏi liên quan
Lời giải chi tiết:
a. Với yêu cầu đầu tiên, có thể tóm tắt tình huống truyện, chuỗi sự kiện (cốt truyện) của truyện Con cáo và quả nho như sau:
b.
Số câu, chữ |
Hai người bạn đồng hành và con gấu |
Con cáo và quả nho |
Số câu |
7 |
5 |
Số chữ |
126 |
79 |
c.
“Cáo bàn bạc:
- Không ai muốn những trái nho xanh đó. Chua lắm! Có thể có cả sâu bên trong nữa.
Quả nho suy tư:
- Những người như cáo nếu phải chịu đói khát thì thật đáng thương.”
Hoặc:
“Quả nho nghe cáo lẩm bẩm, trả lời mạnh mẽ theo tiếng gió nhẹ:
- Lêu lêu... ! Thôi đủ rồi. Lêu lêu... !'
Câu 3
Dựa vào bảng sau, xác định tình huống truyện, bài học, tác dụng của tình huống trong việc thể hiện bài học trong các truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con:
Nội dung |
Hai người bạn đồng hành và con gấu |
Chó sói và chiên con |
Tình huống truyện |
||
Bài học |
||
Tác dụng của tình huống truyện (trong việc thể hiện bải học) |
Phương pháp giải:
Đọc lại 2 văn bản trong sách giáo khoa và tham khảo phần câu hỏi suy nghĩ và phản hồi đã được học trong SGK Ngữ Văn 7 tập 1 trang 39
Lời giải chi tiết:
Nội dung |
Hai người bạn đồng hành và con gấu |
Chó sói và chiên con |
Tình huống truyện |
Một con gấu xuất hiện khiến hai người bạn đồng hành hoảng sợ. Một người nhanh chân leo lên cây thoát thân. Người kia chạy không kịp đành nằm im chờ chết. Gấu đến ngửi ngửi anh ta rồi đi. Người thoát thân tò mò hỏi ông gấu nói gì và nhận được câu trả lời vừa là phê phán, vừa là bài học. |
Một con sói đang trong cơn đói, muốn ăn thịt chiên con, nhưng lại muốn kiếm cớ làm cho việc ăn thịt chiên trở nên “phải lẽ” Các lí lẽ sói nêu ra đều quá vô lí, bịa đặt, bị chiên phủ nhận dễ dàng. Cuối cùng sói quy tội: đã là chiên, chó, gười thì đều có tội và đều đáng bị sói ăn thịt. |
Bài học |
- Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn. - Bỏ mặc bạn bè trong hoạn nạn là ích kỉ, xấu xa. |
- Kẻ mạnh thường nói càn. - Lí lẽ của kẻ yếu không bằng móng vuốt kẻ mạnh. - Khi kẻ mạnh, kẻ ác lộng hành, lẽ phải, công lí sẽ bị chà đạp. |
Tác dụng của tình huống truyện (trong việc thể hiện bài học) |
Làm cho câu chuyện bất ngờ, hồi hộp gây ấn tượng mạnh, từ đó nhấn mạnh bài học về việc nhìn nhận con người. |
Tô đậm tính cách độc ác, hung hãn, bất chấp lẽ phải của sói, làm cho sự việc trở nên hài hước và bài học cảnh báo trở nên sâu sắc, nhức nhối hơn. |
Câu 4
Thể hiện sự sáng tạo trong việc kể lại một truyện ngụ ngôn đã học bằng cách viết một bài thơ hoặc vẽ một bức tranh.
Phương pháp giải:
Lấy cảm hứng từ một truyện ngụ ngôn đã học, dựa vào trải nghiệm và cảm nhận của bản thân để thể hiện sự sáng tạo:
- Viết một bài thơ (lục bát, bốn chữ, năm chữ, song thất lục bát,...).
- Vẽ một bức tranh.
Lời giải chi tiết:
Con cáo và chùm nho
Bởi Thái Bá Tân
Con cáo đang khát ke cố thấy một chùm nho
Một chùm nho tươi mọng đang rất lôi cuốn
Nó nhảy lên, sụp xuống một lúc
Muốn hái nhưng không thành
Cuối cùng, nó phải bỏ đi buồn bã
Đi và suy nghĩ rằng:
“Nho xanh đấy, ăn có ngon!”
……
Con cáo và chùm nho
Thấy chùm nho trên giàn quá ngon
Cáo đã cố mọi cách để ăn đỡ thèm
Nhảy lên nhưng không thể nào
Thất bại, cáo chỉ biết chê trách:
- Nho còn xanh quá đấy...
Câu 5
Áp dụng cách kể chuyện thú vị và hài hước để kể lại truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Lời giải chi tiết:
Để thực hiện yêu cầu áp dụng cách kể chuyện thú vị và hài hước khi kể lại truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng, em cần:
- Xem lại các bài thực hành kể chuyện và lắng nghe: Kể lại một câu chuyện ngụ ngôn, Sử dụng và thưởng thức cách kể chuyện hài hước thú vị trong giao tiếp.
- Cố gắng:
+ Tôn vinh yếu tố hài hước và bất ngờ trong câu chuyện được kể.
+ Sử dụng hình thức chế, nhạo (chế, nhạo từ ngôn từ, câu nói của một nhân vật mà sự phê phán hướng đến trong câu chuyện một cách duyên dáng).
+ Áp dụng một số biện pháp diễn đạt hài hước: chơi chữ, phóng đại, so sánh, sử dụng câu nói hài hước học được từ người khác.