Nối thông tin ở cột A với thông tin tương ứng ở cột B. Nhấn mạnh điểm tương đồng và khác biệt giữa thể thơ bốn chữ và thể thơ năm chữ
Câu 1
Nối thông tin ở cột A với thông tin tương ứng ở cột B
Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm và đặc điểm của vần chân và vần lưng trong phần tri thức Ngữ văn, Bài 1 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn lớp 7 tập 1, trang 11
Vần chân: Vần chân còn được biết đến là cước vận. Đây là vần được đặt ở cuối dòng thơ, có tác dụng đánh dấu sự kết thúc của dòng thơ và tạo ra mối liên kết giữa các dòng thơ. Vần chân rất đa dạng, có thể xuất hiện liên tục, xen kẽ, hoặc kết hợp với nhau,..
Vần lưng: Vần lưng còn được gọi là yêu vận. Đây là vần được đặt ở giữa dòng thơ
Lời giải chi tiết:
1-c; 2-a
Câu 2
Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa thể thơ bốn chữ và thể thơ năm chữ
Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm, đặc điểm và tính chất của thể thơ bốn chữ và thể thơ năm chữ trong phần tri thức Ngữ văn, Bài 1 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn lớp 7 tập 1, trang 10 để chỉ ra sự khác biệt và tương đồng.
Lời giải chi tiết:
- Điểm tương đồng: Cả hai loại thể thơ đều sử dụng vần thơ kết hợp vần chân và vần lưng (xen kẽ), cũng như có thể gieo vần liền hoặc cách. Số dòng thơ không bị hạn chế.
- Điểm khác biệt:
+ Thể thơ bốn chữ: Mỗi dòng thơ chứa bốn chữ, thường theo nhịp 2/2;
+ Thể thơ năm chữ: Mỗi dòng thơ chứa năm chữ, thường theo nhịp 3/2 hoặc 2/3.
Câu 3
Hãy điền thông tin phù hợp vào hai câu sau:
Nhịp thơ được biểu hiện ở chỗ ngắt chia dòng và câu thơ thành (1)….hoặc ở cách (2)…đều đặn cuối mỗi (3)….Nhịp thơ có ác dụng tạo (4)…, làm nên (5)…của bài thơ, đồng thời cùng góp phần đạt nội dung thơ.
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm, tác dụng của nhịp thơ trong phần tri thức Ngữ văn, Bài 1 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn lớp 7 tập 1, trang 11
Lời giải chi tiết:
Nhịp thơ được biểu hiện ở chỗ ngắt chia dòng và câu thơ thành (1) từng bước hoặc ở cách (2) xuống dòng đều đặn cuối mỗi (3) dòng thơ. Nhịp thơ có tác dụng tạo (4) tiết tấu, tạo nên (5) hòa âm của bài thơ, cũng như góp phần trong việc truyền đạt nội dung thơ.
Câu 4
Đọc lại văn bản Lời của cây (Trần Hữu Thung) trong Sách Giáo Khoa Ngữ Văn lớp 7 (tập l) và trả lời các câu hỏi sau:
a. Đề miêu tả hạt nảy mầm, tác giả đã sử dụng hình ảnh nào? Em có nhận xét gì về hình ảnh ấy?
b. Chỉ ra và nêu tác dụng của (những) biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ:
Mâm tròn nằm giữa
Vỏ hạt làm nôi
Nghe bàn tay vỗ
Nghe tiếng ru hời.
c. Nhận xét về nhịp thơ của đòng thơ “Rằng các bạn ơi?”. Từ đó, cho biết qua khổ thơ cuối, tác giả muốn thay mặt cây nhắn gửi đến chúng ta điều gì?
Đọc lại văn bản Lời của cây và phần câu hỏi suy ngẫm và phản hồi để trả lời câu hỏi ở Bài 1 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn lớp 7 tập 1, trang 14
Lời giải chi tiết:
a. Đề miêu tả hình ảnh hạt nảy mầm, tác giả đã sử dụng hình ảnh “giọt sữa”. Đây là một hình ảnh ẩn dụ sống động mà mô tả rõ nét sự khởi đầu đầy sức sống của hạt mầm nhỏ bé.
b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ gồm có so sánh (vỏ hạt - nôi) và điệp từ (nghe).
Tác dụng: Tạo ra hình ảnh sống động, phong phú và đa chiều, góp phần trong việc truyền đạt nội dung thơ một cách sâu sắc.
c. Nhịp thơ của dòng thơ “Rằng các bạn ơi?” được phản ánh qua nhịp 1/3. Từ đó, tác giả muốn thay mặt cây nhắn gửi đến chúng ta thông điệp về sự kêu gọi và mong muốn giao tiếp của nó với con người.
Câu 5
Đọc lại văn bản Sang thu (Hữu Thỉnh) trong SGK Ngữ văn 7 (tập l) và trả lời các câu hỏi sau:
a. Chỉ ra nét độc đáo về cách dùng từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Có đám mây nùa hạ
Vắt nửa mình sang thu.
b. Em có cảm nhận như thế nào về bức tranh thiên nhiên được miêu tả qua bài thơ?
c. Nếu được chọn một hình ảnh miêu tả tinh tế và tài tình khoảnh khắc đất trời chuyển mình sang thu thì em sẽ chọn hình ảnh nào? Vì sao?
d. Theo em, từ “bỗng” trong hai đòng thơ: “Bỗng nhận ra hương ổi/ Phả vào trong gió se” có thể được thay bằng từ “đã” không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản Sang Thu và xem lại các câu hỏi và câu trả lời trong phần suy ngẫm và phản hồi ở Bài 1 SGK Ngữ Văn 7 tập 1, trang 16 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a. Nét độc đáo của hai câu thơ được thể hiện qua:
- Sử dụng hình ảnh “đám mây mùa hạ” để miêu tả bước đi của mùa thu: gợi liên tưởng đến thời điểm chớm thu, đầu thu.
- Biện pháp tu từ nhân hoá được thể hiện qua những từ ngữ “vắt nửa mình”: miêu tả sinh động khoảnh khắc giao mùa cực kì ngắn ngủi của thiên nhiên, đem đến cho người đọc cảm nhận thu đến rất nhanh và dường như dư âm của mùa hè chưa kịp tan biến mà đang lẩn khuất, hiện hữu trong buổi đầu thu ấy.
b. Bức tranh miêu tả tinh tế khoảnh khắc đất trời chuyển từ hè sang thu. Bức tranh ấy được miêu tả sinh động, gợi cảm bằng tất cả các giác quan như: thị giác, thính giác, khứu giác,... Sự vật được tác giả miêu tả trong trạng thái “động”, tất cả đang ở trong trạng thái nửa lưu luyến mùa hạ, nửa háo hức, xôn xao với sự hiện diện của mùa thu. Bức tranh ấy vì thế dường như mang cả tâm trạng của nhà thơ trước khoảnh khắc giao mùa.
c. Hình ảnh “đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu”
Vì đây quả là một sự liên tưởng thú vị, một hình ảnh đầy chất thơ, nhà thơ gợi ra trước mắt người đọc đám mây mùa hạ mỏng nhẹ, kéo dài như một dải lụa trên bầu trời mùa thu đã bắt đầu trong xanh. Hình ảnh này vừa có sức tạo hình trong không gian nhưng lại diễn tả sự vận động tinh tế của thời gian. Đám mây ấy như một nhịp cầu nối liền giữa hai mùa khiến ranh giới giữa hai mùa thu và mùa hạ trở nên mơ hồ, mong manh, không rõ rệt.
d. Trong hai dòng thơ “Bỗng nhận ra hương ổi/ Phả vào trong gió se”, không thể thay thế từ “bỗng” bằng từ “đã” vì:
- Từ “bỗng”: diễn tả một hành động/ quá trình xảy ra một cách tự nhiên, không ngờ, không lường trước được.
- Từ “đã”: biểu thị sự việc/ hiện tượng nói đến xảy ra trước hiện tại hoặc trước một thời điểm nào đó được xem là mốc.
Trong ngữ cảnh của văn bản Sang thu, từ “đã” không diễn tả được sự bất ngờ, ngạc nhiên đầy thú vị của tác giả khi đột nhiên nhận ra sự hiện diện của hương ổi - tín hiệu mùa thu trong không gian. Điều đó chứng tỏ mùa thu chỉ mới chợt đến, đến một cách rất nhanh và đột ngột nên đem đến cảm xúc đầy ngỡ ngàng xen lẫn thích thú của tác giả. Khoảnh khắc chuyển từ hè sang thu vì thế đã hoàn tất nêu dùng từ “đã”; còn ở đây tất cả đều chỉ mới bắt đầu
Câu 6
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
THƠ VỀ XOÀI MẸ YÊU
Thanh Nguyên
Quả xoài thơm phức Mẹ yêu
Nhưng mãi trong tim con không phai
Hương xoài thơm thoang, dịu dàng
…
Khắp nơi mùi hương ngát ngây
Xoài yêu thương Mẹ quen.
a. Loại thể thơ của bài là gì?
b. Cho biết về vần và nhịp của bài thơ.
c. Tìm một số từ, hình ảnh miêu tả “quả xoài của mẹ” qua con mắt, con tim của đứa con. Nhận xét về điểm chung của những từ, hình ảnh đó. Tác dụng của cách miêu tả như thế nào?
d. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ sau:
Nhưng một ngày bỗng trái xoài rơi...
Mùa hạ đến sớm hơn
Dù xoài chín vàng
Mùa hạ không trễ hơn
Đủ để con nhớ về mùa xuân.
đ. Người mẹ được mô tả như thế nào trong văn bản?
e. Xác định chủ đề và thông điệp của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn mẫu và suy nghĩ trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a. Loại thể thơ của bài là thơ ngũ ngôn.
b. Về vần và nhịp:
- Vần: chân vần (phai - dài, dân - mạn, yêu - quen, dàng - ngây).
- Nhịp: ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3.
c. Một số từ, hình ảnh miêu tả quả xoài của mẹ qua con mắt, con tim của đứa con: hương thơm ngọt ngào, quả tròn và nhỏ, ngọt lịm, xoài có hình dạng tim, hạt mưa đầu mùa, vỏ xoài như hoa lan. Tất cả đều tạo nên một bức tranh đẹp và ngọt ngào.
Tác dụng:
- Tạo nên bức tranh mộc mạc, gần gũi của “quả xoài thơm phức mẹ yêu”.
- Những hình ảnh này phản ánh sự hoài niệm và tình cảm yêu thương của đứa con đối với mẹ. Đồng thời, giúp người đọc hiểu sâu hơn về tình cảm của một đứa con dành cho mẹ.
d. Hình ảnh “trái xoài rơi bỗng” gợi lên hình ảnh sự ra đi của mẹ. Hình ảnh này gắn với những kỷ niệm ngọt ngào về mẹ. Sử dụng hình ảnh này để diễn tả sự ra đi của mẹ giúp người đọc hình dung rõ ràng về nỗi đau, tiếc nuối và cảm giác mất mát.
đ. Hình ảnh về người mẹ hiền lành, dịu dàng, chăm sóc con suốt đời, rất gần gũi và yêu thương con. Điều này được tác giả thể hiện qua những từ, hình ảnh như: “xoài có hình tim - trái tim của mẹ ngọt ngào”, “Nghe hương xoài theo bước chân mẹ/ Thơm phức trong mỗi câu chuyện/ từng lời kể cũ”...
e. Văn bản thể hiện tình cảm yêu thương và tôn trọng đối với mẹ cũng như sự tiếc nuối, buồn bã trước sự ra đi của mẹ.
- Chủ đề: Kỷ niệm đáng quý về những người thân yêu có thể gắn liền với những điều giản dị, gần gũi và nhỏ bé...
Câu 7
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi:
CUỘC SỐNG Ở MỤC ĐỒNG NGỦ TRÊN CÁT TRẮNG
Trần Quốc Toàn
Suốt ngày dưới ánh nắng gay gắt
Gió thoảng nhẹ thổi, tóc vàng hoe bay
…
Giữa trưa gay gắt, chúng đang ngủ say
Kéo ông mặt trời lên.
a. Bài thơ miêu tả cuộc sống của các em bé mục đồng vào thời gian nào? Cách nhận biết điều này như thế nào?
b. Cuộc sống của các em bé mục đồng được tác giả mô tả bằng những hình ảnh nào? Từ đó, bạn hình dung ra sao về cuộc sống và tâm hồn của họ?
c. Xác định cách gieo vần và ngắt nhịp của bài thơ.
d. Tác giả có tình cảm gì với các em bé mục đồng? Tình cảm đó được thể hiện qua từ ngữ nào?
đ. Xác định (những) biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ dưới đây và phân tích tác dụng của chúng.
Những hạt bắp nướng
Chín căng giọt sương
Một hòn than nổ
Bung vì sao băng
e. Tác giả muốn truyền đạt thông điệp gì qua bài thơ này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn mẫu và suy nghĩ trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a. Bài thơ miêu tả cuộc sống của các em bé mục đồng từ buổi tối đến lúc bình minh. Điều này được nhận biết qua các từ ngữ, hình ảnh miêu tả: đêm nhóm lửa hồng, thia lia sao xa,...; miêu tả bình minh: bức tranh dậy sớm, đánh thức bình minh, kéo ông mặt trời lên,...
b. Cuộc sống của các em bé mục đồng được tác giả mô tả bằng những hình ảnh như: dãi nắng, tóc vàng hoe, đêm nhóm lửa hồng, nằm nghe gió thổi, thia lia sao xa,...
- Bức tranh này mô tả cuộc sống vất vả nhưng đầy niềm vui giản dị mà không phải ai cũng có (nằm trên bãi cát, ngắm sao, ăn ngô nướng,...), tôn vinh tinh thần độc lập, sáng tạo của các em mục đồng.
c. Cách gieo vần: vần chân (vần liền, vần cách), vần chính, vần thông. Cách ngắt nhịp của bài thơ Mục đồng ngủ trên cát trắng là 2/2. Ba dòng cuối được ngắt dòng đặc biệt và có nhịp đặc biệt:
Dê.../
Cừu.../
Giữa trưa gay gắt, chúng đang ngủ say/
Kéo ông mặt trời lên.
d. Tác giả có tình cảm yêu quý các em bé mục đồng. Tình cảm này được biểu hiện gián tiếp qua cách miêu tả cuộc sống của các em, qua những câu thơ như: “Suốt ngày dưới ánh nắng gay gắt/ Tóc vàng hoe bay”.
đ. Biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh (hạt bắp nướng - (chín căng như) giọt sương: một hòn than nổ - (bung xoè sáng như) vì sao băng).
- Tác dụng: Làm cho miêu tả cuộc sống của các em mục đồng thêm phần sinh động, tươi mới, gần gũi với thiên nhiên mặc dù đầy khó khăn, đơn sơ; góp phần thể hiện tâm trạng hồi hộp, phấn khích của các em trong những hoạt động khám phá.
e. Thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt qua bài thơ là hãy lắng nghe, tận hưởng vẻ đẹp giản dị của thiên nhiên và cuộc sống.