Những đặc điểm của thể thơ tự do thể hiện trong bài thơ Đồng chí: Bài thơ Đồng chí gồm các phần. Mạch cảm xúc được thể hiện qua các phần.
Câu 1
Bài tập 1 (trang 22, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Những đặc điểm của thể thơ tự do thể hiện trong bài thơ Đồng chí:
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ và chỉ ra những đặc điểm của thơ tự do.
Lời giải chi tiết:
- Không quy định số từ trong mỗi dòng thơ và số dòng trong mỗi khổ thơ.
- Thơ tự do có thể có vần hoặc không vần, tự do linh hoạt.
- Diễn tả sinh động cảm xúc của nhà thơ trước hình ảnh những người lính
Câu 2
Bài tập 2 (trang 22, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Bài thơ Đồng chí được cấu thành từ các phần khác nhau. Mạch cảm xúc được thể hiện rõ qua từng phần.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ, xác định nội dung chính để phân chia bố cục, từ đó rút ra những chi tiết quan trọng của từng phần thể hiện mạch cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
- Cấu trúc bài thơ: Bài thơ có thể được chia thành 3 phần khác nhau:
+ Phần 1 (6 câu đầu): Cơ sở của tình đồng chí
+ Phần 2 (11 câu tiếp): Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chi
+ Phần 3 (3 câu cuối): Hình ảnh người lính trong đêm canh gác
- Mạch cảm xúc:
Câu 3
Bài tập 3 (trang 22, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Bài thơ là tâm tình của… Ý nghĩa của việc chọn nhân vật để thể hiện cảm xúc.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ, xác định lời tâm tình và ý nghĩa của việc chọn nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ là lời tâm tình của người lính với đồng đội của mình.
- Việc chọn nhân vật thể hiện cảm xúc như vậy mang ý nghĩa làm cho bài thơ tạo ra ấn tượng sâu đậm.
Câu 4
Bài tập 4 (trang 23, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Sáu câu thơ đầu cho thấy tình đồng chí được khởi nguồn từ:…Những hình ảnh thể hiện quá trình hình thành tình đồng chí và ý nghĩa của chúng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ chú ý sáu câu thơ đầu để nhận xét về tình đồng chí và đưa ra những hình ảnh thể hiện quá trình hình thành tình đồng chí và ý nghĩa.
Lời giải chi tiết:
- Khởi nguồn của tình đồng chí giữa những người lính bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
→ Đó chính là cơ sở cùng chung giai cấp xuất thân của những người cách mạng. Chính điều đó cùng với mục đích, lý tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trời xa tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách và trở nên thân quen với nhau.
Những hình ảnh thể hiện:
Những hình ảnh làm nổi bật tình đồng chí |
Ý nghĩa |
Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. |
Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ cùa những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm. |
Câu 5
Bài tập 5 (trang 23, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Vai trò đặc biệt của dòng thơ thứ bảy… Tác dụng của dòng thơ thứ bảy trong việc thể hiện mạch cảm xúc của bài thơ…
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ để nhận biết vai trò và tác dụng của dòng thơ thứ bảy trong việc thể hiện mạch cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
Dòng thứ bảy trong bài thơ là một từ với hai tiếng “Đồng chí” để xưng hô trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội. Dòng thơ có cấu trúc đặc biệt, chỉ có một từ, hai tiếng và dấu chấm than: 'Đồng chí!'. Kiểu câu đặc biệt này tạo nên một nốt nhấn, vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Nó cũng như là một lời mời gọi thân thiết giữa những con người. Nó có vai trò như một bản lề nối kết hai đoạn: Đoạn trước là nền tảng, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.
Câu 6
Bài tập 6 (trang 23, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Cảm nghĩ về hình ảnh người lính được khắc họa trong đoạn thơ từ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày đến Thương nhau tay nắm lấy bàn tay…
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ để đánh giá cảm nghĩ về hình ảnh người lính được mô tả trong đoạn thơ.
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh người lính được mô tả trong đoạn thơ từ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày đến Thương nhau tay nắm lấy bàn tay:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
→ Người lính đi chiến đấu để lại phía sau mình những gì quý giá nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa... Từ “mặc kệ” thể hiện tư thế ra đi quyết đoán của người lính. Tuy nhiên, trong tâm hồn họ vẫn nhớ nhà quê, nơi mà dù ở trận địa khắc nghiệt, họ vẫn hình dung thấy những hình ảnh quen thuộc xa xôi.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
- Những khó khăn, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính thời kháng chiến chống Pháp hiện lên rõ ràng, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày... Sự trải nghiệm của đời sống người lính đã giúp Chính Hữu “biết” được nỗi khổ sở khi bị sốt rét rừng hành hạ: người bị sốt đến nỗi run giật, mồ hôi rơi ướt sàn đất mà vẫn cảm thấy lạnh. Nếu không trải qua, không có thể hiểu được cái cảm giác “miệng cười buốt giá”: trời lạnh, miệng khô và nứt nẻ, nói cười trở nên khó khăn, có khi nứt nẻ và chảy máu. Tuy nhiên, người lính vẫn tiếp tục cười trong khó khăn, bởi có sự ấm áp và niềm vui của tình đồng đội “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Sự ấm áp trong bàn tay, trong tấm lòng đã vượt qua cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá'. Trong đoạn thơ “anh” và “tôi” luôn đi cùng nhau, có lúc đứng chung trong một câu thơ, thể hiện sự gắn kết, chia sẻ của đồng đội.
Câu 7
Bài tập 7 (trang 24, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Cảm nhận về hình ảnh “đầu súng trăng treo”.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ để đưa ra cảm nhận về hình ảnh.
Lời giải chi tiết:
“Đầu súng trăng treo”. Đây là hình ảnh thực tế mà Chính Hữu đã thấy trong những đêm phục kích giữa rừng khuya: “suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ đợi giặc, vầng trăng trở thành một người bạn thân; rừng sương muối là bức tranh đẹp.”. Tuy nhiên, đây cũng là một hình ảnh đặc biệt, gợi nhiều tưởng tượng phong phú, sâu xa. “Súng” - biểu tượng cho chiến tranh, hiện thực đau khổ. “Trăng” - biểu tượng vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn. Kết hợp hai hình ảnh “súng” và “trăng” tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính - chiến sĩ mà thi sĩ, hiện thực mà mơ mộng. Hình ảnh này mang tính chất của thơ ca kháng chiến - một loại thơ giàu sức sống và dàn dựng khả năng tưởng tượng. Vì vậy mà câu thơ này đã được chọn làm nhan đề cho cả một tập thơ - tập Đầu súng trăng treo.
Câu 8
Bài tập 8 (trang 24, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Đồng chí.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ để đánh giá cảm hứng chủ đạo.
Lời giải chi tiết:
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Đồng chí là tình đồng chí đồng đội cao đẹp, cùng chung lý tưởng và ý chí chiến đấu.
Câu 9
Bài tập 9 (trang 24, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày cảm nghĩ của em về tình đồng chí được thể hiện trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ để trình bày cảm nghĩ của em về tình đồng chí bằng đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Trong bài thơ 'Đồng chí' của Chính Hữu, hai tiếng 'đồng chí' vang lên thật thiết tha, cảm động. Với nhan đề Đồng chí, bài thơ đã nói lên được bản chất cách mạng của tình đồng đội, đồng thời cũng nói lên ý nghĩa sâu sắc của tình đồng đội. Câu thơ thứ bảy trong bài thơ cũng chỉ gồm hai tiếng: 'Đồng chí'. Câu này có ý nghĩa quan trọng trong bố cục của toàn bài. Nó đánh dấu một mốc mới trong mạch cảm xúc và bao hàm những ý nghĩa sâu xa. Sáu câu thơ đầu là tình đồng đội tri kỷ, đến đây được nâng lên thành tình đồng chí thiêng liêng. Đồng chí nghĩa là không chỉ có sự gắn bó thân tình mà còn là cùng chung chí hướng cao cả. Những người đồng chí- chiến sĩ hòa mình trong mối giao cảm lớn lao của cả dân tộc. Gọi nhau là đồng chí thì nghĩa là đồng thời với tư cách họ là những con người cụ thể, là những cá thể, họ còn có tư cách quân nhân, tư cách của 'một cây' trong sự giao kết của 'rừng cây”, nghĩa là từng người không chỉ là riêng mình. Hai tiếng đồng chí vừa giản dị, thân mật lại vừa cao quý, lớn lao là vì thế.