Phiếu học tập số 1 Khoanh tròn
Bài tập 1 (trang 95, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Đọc đoạn văn và chọn câu trả lời đúng.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn và chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
1 - C
2 - C
3 - C
4 - D
5 – C
6 - B
Phiếu học tập số 1 Câu 1
Câu hỏi 1 (trang 95, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Câu chuyện được kể trong đoạn trích có cốt truyện đơn tuyến hay đa tuyến? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn để nhận xét về cốt truyện.
Lời giải chi tiết:
- Câu chuyện được kể trong đoạn trích có cốt truyện đa tuyến.
- Bởi vì câu chuyện kết hợp nhiều tuyến truyện về “tôi” và Tường cùng với các tuyến truyện về chàng thư sinh, cóc tía, người bạn xấu, nàng công chúa.
Phiếu học tập số 1 Câu 2
Câu hỏi 2 (trang 95, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Qua lời kể của nhân vật “tôi”, bạn nhận thấy Tường có những phẩm chất gì đáng quý? Hãy nêu rõ các chi tiết cho thấy rõ những phẩm chất đó của nhân vật Tường.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn để đưa ra các phẩm chất đáng quý của nhân vật Tường và các chi tiết chứng minh các phẩm chất đó.
Lời giải chi tiết:
* Qua lời kể của nhân vật “tôi”, bạn nhận thấy Tường có những phẩm chất đáng quý như sự yêu thương anh trai, sự chia sẻ và sự ham muốn học hỏi. Cụ thể:
- Tường vui vẻ gánh hết việc nặng nhẹ trong nhà để cho anh Hai học bài, không một lời oán than hay trách cứ.
- Tường thường kể chuyện cho anh hai nghe.
- Tường rất mê đọc sách.
Phiếu học tập số 1 Câu 3
Câu hỏi 3 (trang 95, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Theo em, điều gì ở câu chuyện Cóc tía làm Tường đặc biệt yêu thích? Tình huống này gợi ra cho em suy nghĩ gì về nhân vật?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để xác định điều khiến Tường yêu thích. Từ đó suy nghĩ về nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, Tường đặc biệt yêu thích câu chuyện Cóc tía bởi chàng thư sinh thân thiện với cóc tía, mỗi ngày cóc lựa chọn bên chàng, bắt muỗi khi chàng học bài.
- Tình huống này gợi lên cho em ý nghĩ rằng Tường là một cậu bé hiền lành, sống tình cảm. Cậu sẵn sàng dành thời gian và không gian cho anh trai học bài, giống như cóc tía lựa chọn bên chàng thư sinh và giúp đỡ chàng.
Phiếu học tập số 1 Câu 4
Câu hỏi 4 (trang 96, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Những điều nào trong câu chuyện Cóc tía phản ánh cách hiểu và đánh giá của nhân vật “tôi”? Cách hiểu và đánh giá đó của nhân vật “tôi” gợi lên cho em suy nghĩ gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để tìm ra các chi tiết thể hiện cách hiểu và đánh giá của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Cách hiểu và đánh giá của nhân vật “tôi” về câu chuyện Cóc tía được thể hiện qua:
- Chắc chắn chàng thư sinh này đọc sách giáo khoa để đi thi chứ chẳng phải đọc truyện như thằng Tường.
- Tôi không hiểu sao thằng Tường lại thích câu chuyện dở ẹc đó.
→ Cách hiểu và đánh giá đó của nhân vật “tôi” gợi lên cho em suy nghĩ rằng đây là một cậu bé có cái nhìn hơi thiên vị và hạn chế khi nghe câu chuyện Cóc tía. Cậu chỉ nhận thấy các sự kiện một cách liên tục mà không hiểu được tinh thần, bài học về tình bạn, lòng yêu thương, sự chia sẻ giữa các nhân vật trong câu chuyện.
Phiếu học tập số 1 Câu 5
Câu hỏi 5 (trang 96, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Em yêu thích nhân vật nào trong câu chuyện được trích dẫn ở đoạn văn này? Tại sao?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để tìm ra nhân vật em yêu thích và lý do.
Lời giải chi tiết:
Em yêu thích nhân vật Tường vì đây là một cậu bé nhân hậu, sẵn lòng chia sẻ và rất tinh thần. Cậu luôn hy sinh bản thân để anh trai học tập tốt hơn, giỏi hơn. Tường cũng sẵn lòng làm việc nặng nhọc mà không than phiền với hy vọng anh học tập tốt hơn.
Phiếu học tập số 1 Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 96, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Trên cơ sở câu chuyện về nhân vật “tôi” và Tường, về chàng thư sinh và người bạn xấu trong đoạn trích, em sẽ viết văn bản triển khai suy nghĩ của mình về một phẩm chất đẹp cần rèn luyện hoặc một thói xấu đáng phê phán của con người.
Phương pháp giải:
Triển khai kiến thức về hai nhân vật và viết văn bản trình bày suy nghĩ.
Lời giải chi tiết:
Bắt đầu:
- Một trong những phẩm chất cao quý của con người chính là lòng yêu thương. Tình yêu thương giống như một sợi dây vô hình, liên kết trái tim của mọi người với nhau. Vậy tình yêu thương còn có ý nghĩa gì khác?
Nội dung:
- Tình yêu thương là gì? Đó là tình cảm quý báu, thiêng liêng là sự quan tâm của con người với nhau. Tại sao chúng ta cần có tình yêu thương? Bởi vì nó phản ánh phẩm chất cao quý của con người. Tình yêu thương giúp con người trở nên tốt hơn trong tâm hồn, nuôi dưỡng tinh thần ngày càng hoàn thiện về nhân cách, đạo đức.
- Nhờ tình yêu thương mà những vết thương trong tâm hồn dường như được lành là, làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Một ví dụ là những nỗ lực hỗ trợ những nạn nhân của thiên tai, các phong trào từ thiện trong và ngoài nước. Những hành động đó thể hiện tình yêu thương luôn hiện hữu trong lòng mỗi người.
- Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều người thờ ơ, không quan tâm đến đau khổ của người khác. Những hành động này cần phải bị xã hội lên án. Chúng ta thường thấy những tình huống như vậy khi có tai nạn trên đường nhưng không có ai giúp đỡ.
Kết luận: Tình yêu thương là một phẩm chất cao quý mà chúng ta cần phải gìn giữ và phát triển. Chúng ta còn là học sinh, cần rèn luyện, trau dồi tình yêu thương để cuộc sống của mỗi người trở nên tốt đẹp hơn.
Phiếu học tập số 1 Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 97, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Chọn một trong hai nội dung sau để chuẩn bị và trình bày bài nói:
a. Ai cũng có thể có những thói xấu và sai lầm. Quan trọng là nhận thức được điều đó để sửa chữa
b. Phê phán người khác dễ, nhận ra và thay đổi những thói xấu của bản thân mới khó.
Phương pháp giải:
Gợi lại kiến thức về phần nói để trình bày nội dung.
Lời giải chi tiết:
a. Ai cũng có thể có những thói xấu và sai lầm. Quan trọng là nhận thức được điều đó để sửa chữa. Thói quen xấu là những hành động không tốt, ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của con người. Thói quen xấu có thể phát triển dần dần, ảnh hưởng đến tính cách và cuộc sống của người. Ngược lại, thói quen tốt là những hành động tích cực đến sức khỏe và lối sống. Mỗi người cần rèn luyện thói quen tích cực để phát triển bản thân và đóng góp cho xã hội.
b. Phê phán người khác dễ, nhận ra và thay đổi những thói xấu của bản thân mới khó. Mỗi người đều có giá trị đặc biệt riêng. Giá trị bản thân không thể sao chép hoặc so sánh với người khác. Giá trị bản thân phản ánh những nỗ lực và đóng góp của mỗi người trong xã hội. Quan trọng nhất là nhận ra giá trị bản thân và phát huy sức mạnh để đạt được thành công trong cuộc sống.
Phiếu học tập số 2 Khoanh tròn
Bài tập 1 (trang 95, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Đọc văn bản và chọn đáp án đúng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
1 - C
2 - B
3 - B
4 - D
5 – B
6 - C
Phiếu học tập số 2 Câu 1
Câu hỏi 1 (trang 98, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Theo em, “chúng tôi” trong đoạn thơ là ai?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để giải thích “chúng tôi” là ai.
Lời giải chi tiết:
Theo em, “chúng tôi” trong đoạn thơ là những người sống trên đảo Sinh Tồn.
Phiếu học tập số 2 Câu 2
Câu hỏi 2 (trang 98, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
“Chúng tôi”, cơn mưa và đảo Sinh Tồn là những hình ảnh gợi cảm xúc trong đoạn thơ. Mạch cảm xúc đó thể hiện như thế nào trong các khổ thơ?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để chỉ ra mạch cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
“Chúng tôi”, cơn mưa và đảo Sinh Tồn là những hình ảnh gợi cảm xúc trong đoạn thơ. Mạch cảm xúc đó được thể hiện đan xen giữa thực tại và mong ước của con người, qua đó thể hiện sức sống mãnh liệt của con người trước hoàn cảnh thiên nhiên khắc nghiệt, đồng thời cũng bày tỏ ước muốn được thấy mưa rơi trên đảo để cỏ cây hoa lá sẽ lại tốt tươi, điều kiện sống cũng bớt khó nhọc hơn.
Phiếu học tập số 2 Câu 3
Câu hỏi 3 (trang 98, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Trong đoạn thơ, “đợi mưa” và “đảo Sinh Tồn” đều là những hình ảnh thực nhưng gợi liên tưởng đến những ý nghĩa rộng hơn. Theo em, đó có thể là những ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để xác định những ý nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn thơ, “đợi mưa” và “đảo Sinh Tồn” đều là những hình ảnh thực nhưng gợi liên tưởng đến những ý nghĩa rộng hơn. Theo em, “đợi mưa” tượng trưng cho niềm tin và hy vọng trong mỗi con người. Còn “đảo Sinh Tồn” thì đại diện cho những khó khăn, trắc trở mà chúng ta có thể sẽ gặp phải trên đường đời. Trong hoàn cảnh khó khăn, con người cần có niềm tin và hy vọng để vươn lên không ngừng, tiếp tục sống và cống hiến giá trị cho đời.
Phiếu học tập số 2 Câu 4
Câu hỏi 4 (trang 96, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Em cảm nhận thế nào về hình ảnh người lính trong những dòng thơ: Chúng tôi như hòn đá ngàn năm, đập trong trái tim người/ Như đá vững bền, như đá tốt tươi…?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để đưa ra cảm nhận về hình ảnh người lính.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh người lính trong những dòng thơ Chúng tôi như hòn đá ngàn năm, đập trong trái tim người/ Như đá vững bền, như đá tốt tươi… khiến em liên tưởng đến những con người có ý chí mạnh mẽ và sức sống mãnh liệt. Trước thực tại khó khăn khắc nghiệt, những người lính không hề nản lòng thối chí mà vẫn luôn vững vàng như “hòn đá ngàn năm”, luôn “vững bền” và “tốt tươi”. Họ giữ trong tim niềm hy vọng vào ngày mai tươi sáng và luôn yêu mến hòn đảo nơi họ sinh sống, đợi ngày mưa đến để khao nhau bữa tiệc linh đình.
Phiếu học tập số 2 Câu 5
Câu hỏi 5 (trang 99, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Giải thích nghĩa của các yếu tố Hán Việt trong từ sinh tồn. Tìm thêm 3 từ có các yếu tố Hán Việt cùng nghĩa với sinh hoặc tồn.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và gợi nhớ kiến thức về nghĩa của từ để giải thích nghĩa và tìm thêm 3 từ.
Lời giải chi tiết:
Giải thích nghĩa của các yếu tố Hán Việt trong từ sinh tồn:
- sinh: sống còn, sự sống, đời sống → Ví dụ: sinh sôi, mưu sinh, sát sinh,...
- tồn: còn, còn sống, tồn tại → Ví dụ: tồn tại, tồn vong,...
Phiếu học tập số 2 Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 99, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) trình bày cảm nghĩ của em về đoạn thơ ở phần Đọc.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại đoạn thơ ở phần Đọc để viết đoạn văn trình bày cảm nghĩ.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ 'Đợi mưa trên đảo sinh tồn' của Trần Đăng Khoa là một tác phẩm nghệ thuật đầy sức sống và ý nghĩa. Tác giả đã phác họa lên một bức tranh về sự sinh tồn trên một đảo hoang vắng, thể hiện rõ sự can đảm, kiên trì và nhân ái của con người trong những hoàn cảnh khắc nghiệt. Về nội dung, bài thơ lấy cảm hứng từ cuộc sống khắc nghiệt của những người dân đang sống trên một đảo xa xôi, cách bờ biển hàng trăm cây số. Họ phải đối mặt với những cơn bão, dòng nước lũ dữ, sự thiếu chất dinh dưỡng, những cơn đói khát gay gắt. Những ngày tháng ấy, con người chỉ còn biết cố gắng chờ đợi mưa để có thể sống sót. Từ đó, tác giả đã tái hiện lên hình ảnh của những người dân đang đứng chờ mưa cùng những bức tranh về sự gian khổ, tàn nhẫn và độc ác của cơn bão. Về nghệ thuật, bài thơ được viết kết hợp giữa thể loại tự sự và thơ ca. Tác giả đã sử dụng rất nhiều hình ảnh, từ ngữ tượng trưng và hàm ý để tạo dựng lên một cảnh quan sắc nét về cuộc sống trên đảo hoang. Từng cung bậc cảm xúc của những người dân được tái hiện một cách sống động và chân thực. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nhiều phương tiện âm điệu như điệp ngữ, ngữ điệu và điệu nhạc để thổi vào bài thơ một hơi thở mới, tạo nên một không gian riêng biệt chỉ có trong trí tưởng tượng của người đọc. Tóm lại, bài thơ 'Đợi mưa trên đảo sinh tồn' của Trần Đăng Khoa là một tác phẩm nghệ thuật đầy ấn tượng và ý nghĩa. Qua những hình ảnh sống động, từng dòng thơ tràn đầy xúc cảm, tác giả đã giúp ta nhìn nhận lại những điều tuyệt vời nhất của cuộc sống và sự quan tâm với đời sống của những người dân đang sinh sống trên đảo hoang vắng.
Phiếu học tập số 2 Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 99, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Từ hình ảnh người lính trong đoạn thơ Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn, trình bày suy nghĩ của em về tình cảm, trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, đất nước.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại đoạn thơ và chỉ ra suy nghĩ của em về tình cảm trách nhiệm với quê hương đất nước.
Lời giải chi tiết:
“Ôi đảo Sinh Tồn, hòn đảo thân yêu
Dẫu chẳng có mưa, chúng tôi vẫn sinh tồn trên mặt đảo
Đảo vẫn sinh tồn trên đại dương đầy gió bão
Chúng tôi như hòn đá ngàn năm, đập trong trái tim người
Như đá vững bền, như đá tốt tươi…”
Những câu thơ trên của Trần Đăng Khoa đã cho thấy sức sống mãnh liệt và tình yêu quê hương đất nước của những người lính sống trên đảo Sinh Tồn. Qua đó tác giả nhắc nhở thế hệ trẻ chúng ta hôm nay: Bất cứ thời đại nào, mỗi con người chúng ta nhất là thế hệ thanh niên cũng luôn phải ý thức vai trò trách nhiệm của mình đối với đất nước. Trước tiên thế hệ trẻ phải xác định tư tưởng, tình cảm, lí tưởng sống của mình: yêu quê hương đất nước, tự hào tự tôn dân tộc, có ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của dân tộc; lao động, học tập để khẳng định bản lĩnh, tài năng cá nhân và phục vụ cống hiến cho đất nước, sẵn sàng có mặt khi Tổ Quốc cần. Thời đại ngày nay, xu thế toàn cầu là xu thế hội nhập, khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ cao, vậy thế hệ trẻ cần phải học tập tích lũy tri thức để góp phần phát triển đất nước theo kịp thời đại, hội nhập với xu thế phát triển chung của quốc tế. Bên cạnh đó, phải rèn luyện sức khỏe để có khả năng cống hiến và bảo vệ đất nước. Đồng thời thanh niên cũng cần quan tâm theo dõi đến tình hình chung của đất nước, tỉnh táo trước hành động của mình không bị kẻ xấu lợi dụng. Về vấn đề chủ quyền biển đảo, thanh niên cần hưởng ứng và tích cực các diễn đàn hợp pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam trên các diễn đàn, đồng thời kịch liệt lên án và đấu tranh tham gia ngăn chặn các hành vi vi phạm xâm phạm chủ quyền biển, hải đảo thiêng liêng của Tổ Quốc, phải luôn có “trái tim nóng, cái đầu lạnh”.
Như vậy, xây dựng và bảo vệ tổ quốc là trách nhiệm thiêng liêng của thanh niên nói riêng và của mỗi con người Việt Nam nói chung. Chúng ta cần ra sức học tập và rèn luyện để trở thành những công dân ưu tú nhất, đem sức trẻ và tài năng của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Tổ Quốc. Không bao giờ cho phép bản thân đầu hàng trước nghịch cảnh tai ương.