Đánh dấu V vào ô trống ở cột thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 10, tập hai: Ghi số thứ tự văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 10, tập hai đã nêu trong câu vào các ô trống ở cột phải sao cho phù hợp với thể loại và kiểu văn bản ở cột trái trong bảng sau:
Câu 1
Đánh dấu V vào ô trống ở cột thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 10, tập hai:
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về thể loại đã học để hoàn thành bài.
Lời giải chi tiết:
Tên văn bản đã học |
Thể loại và kiểu văn bản |
|||
Truyện |
Thơ |
Văn bản nghị luận |
Văn bản thông tin |
|
1. Kiêu binh nổi loạn |
V |
|
|
|
2. Đi trong hương tràm |
|
V |
|
|
3. Bản sắc là hành trang |
|
|
V |
|
4. Ngày cuối cùng của chiến tranh |
V |
|
|
|
5. Gió thanh lay động cành cô trúc |
|
|
V |
|
6. Đại cáo bình Ngô |
|
|
V |
|
7. Mùa hoa mận |
V |
|
|
|
8. Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp |
|
|
|
V |
9. Gương báu khuyên răn (bài 43) |
|
V |
|
|
10. Lính đảo hát tình ca trên đảo |
|
V |
|
|
11. Hồi trống Cổ thành |
V |
|
|
|
12. Khoảng trời, hố bom |
V |
|
|
|
13. “ Phép màu” kì diệu của văn học |
|
|
V |
|
14. Thư dụ Vương Thông lần nữa |
V |
|
|
|
15. Đất nước |
|
V |
|
|
16. Đừng gây tổn thương |
|
|
V |
|
Câu 2
Ghi số thứ tự văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 10, tập hai đã nêu trong câu vào các ô trống ở cột phải sao cho phù hợp với thể loại và kiểu văn bản ở cột trái trong bảng sau:
Phương pháp giải:
Dựa vào thể loại và kiểu văn bản của những văn bản đã học
Lời giải chi tiết:
Tên tiểu loại / kiểu văn bản |
Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở câu 1) |
Truyện ngắn |
4 |
Tiểu thuyết chương hồi |
1 |
Thơ tự do |
2, 6, 10, 12, 15 |
Văn bản nghị luận văn học |
5, 13 |
Văn bản thông tin |
8 |
Văn bản nghị luận xã hội |
3, 16 |
Câu 3
Nêu đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Phân tích ý nghĩa của những nội dung chủ đề đặt ra trong các bài thơ được học. Xác định những điểm cần chú ý về cách đọc hiểu các văn bản thơ này.
Phương pháp giải:
Đọc lại các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai.
Lời giải chi tiết:
- Đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai:
+ Nội dung và hình thức của các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai đáp ứng được những chức năng chủ yếu của văn học: nhận thức, giáo dục, thẩm mỹ, giao tiếp...
+ Có sự hoà hợp giữa nội dung tư tưởng cao đẹp và hình thức nghệ thuật hoàn mỹ
- Phân tích ý nghĩa của những nội dung chủ đề đặt ra trong các bài thơ được học.
+ Bài Thu hứng – Bài 1: bài thơ không chỉ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu mà còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn li: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.
+ Bài Tự tình – Bài 2: thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch, đồng thời bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ.
+ Bài Thu điếu: là bức tranh cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế.
- Những điểm cần chú ý về cách đọc hiểu các văn bản thơ này.
+ Chú ý hình thức bên ngoài của thơ: thể thơ, âm, vần, thanh, cách ngắt nhịp, …
+ Chú ý đọc kĩ những câu thơ mang tư tưởng tác giả, hoặc câu có nội dung quan trọng.
Câu 4
Nhận xét về đặc điểm của các văn bản nghị luận văn học được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy.
Phương pháp giải:
Đọc lại các văn bản nghị luận văn học được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai.
Lời giải chi tiết:
- Đặc điểm của các văn bản nghị luận văn học được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai là: Đều dùng lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội tâm của tác giả, đồng thời tìm ra những giá trị thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân của mình.
- Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy.
+ Đọc câu hỏi trước khi đọc hiểu văn bản nghị luận văn học đó. Điều này có ý nghĩa giúp em hướng đến trọng tâm để trả lời câu hỏi đọc hiểu tốt hơn.
Câu 5
Trình bày cấu trúc của bài Thơ văn Nguyễn Trãi bằng một sơ đồ. Nêu các nội dung chính của văn bản Nguyễn trãi – Cuộc đời và sự nghiệp? Nhận xét về các tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức thể loại) được học trong bài này.
Phương pháp giải:
- Liệt kê các bài có trong Thơ văn Nguyễn Trãi.
- Đọc lại văn bản Nguyễn trãi – Cuộc đời và sự nghiệp của Phạm Văn Đồng.
Lời giải chi tiết:
- Các phần chính của văn bản Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp:
+ Người anh hùng dân tộc: trình bày những sự kiện quan trọng về cuộc đời và công lao anh hùng của Nguyễn Trãi.
+ Tác giả văn hoá, nhà văn kiệt xuất: phân tích và làm rõ về đóng góp văn hoá sâu sắc và nội dung thơ văn sắc nét của Nguyễn Trãi.
- Đánh giá về những tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức thể loại) được học trong bài này.
+ Về Bình Ngô đại cáo: nhấn mạnh giá trị văn chương qua sự sáng tạo về hình ảnh và tượng trưng, tạo nên sức mạnh tinh thần yêu nước, nhân văn sâu sắc, vẻ bất diệt vượt thời gian và lòng người.
+ Về Bảo kính cảnh giới (Bài 43): Bài thơ không chỉ miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên trong mùa hè mà còn thể hiện tâm hồn đầy yêu thương của tác giả dành cho thiên nhiên, đời sống, và dân tộc. Về mặt nghệ thuật, bài thơ sử dụng từ ngữ đơn giản nhưng giàu cảm xúc, hình ảnh mềm mại, gần gũi. Sử dụng cấu trúc thơ lục ngôn tạo ra sự thay đổi về âm điệu, hiệu quả trong việc thể hiện cảm xúc và mong ước của tác giả.
Câu 6
Sách Ngữ văn 10, tập hai yêu cầu rèn luyện viết những kiểu văn bản nào? Chỉ ra các yêu cầu giống và khác nhau khi viết các kiểu văn bản này.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về phần viết trong SGK tập 2.
Lời giải chi tiết:
Sách Ngữ văn 10, tập 2 yêu cầu rèn luyện viết những kiểu văn bản:
Kiểu bài:
Nghị luận xã hội
Nghị luận văn học
Tập hai:
- Bàn về một tư tưởng, hiện tượng trong cuộc sống
- Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội
- Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện
Các điểm giống và khác nhau khi viết các kiểu văn bản này:
Kiểu văn bản |
Mục đích và nội dung |
Nghị luận về một vấn đề xã hội |
- Mục đích: Thuyết phục người đọc, người nghe hiểu rõ về tư tưởng, quan điểm của bạn đối với một vấn đề. - Nội dung: Người viết cần đưa ra được những dẫn chứng, lí lẽ, lập luận cụ thể, logic để minh chứng và giải thích vấn đề xã hội đó |
Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học |
- Mục đích: Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học giúp chúng ta đọc hiểu, đánh giá, nhận xét tác phẩm đó. - Nội dung: Chúng ta cần phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học đó ở cả phương diện nội dung và nghệ thuật theo yêu cầu đề bài Chúng ta cũng tìm hiểu về mối quan hệ giữa tác phẩm Văn học và tác giả cũng như bối cảnh ra đời của nó. |
Câu 7
Phân tích một tác phẩm văn học và giới thiệu (thuyết minh) về tác phẩm đó có những điểm tương đồng và khác biệt như thế nào?
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về phần viết trong sách giáo khoa tập 2.
Lời giải chi tiết:
Phân tích một tác phẩm văn học và giới thiệu (thuyết minh) về tác phẩm đó có những điểm tương đồng, chẳng hạn như cả hai đều phải trình bày nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Tuy nhiên, cách tiếp cận khác nhau: phân tích tác phẩm là hoạt động nhận biết, hiểu và cảm nhận cá nhân, có tính chủ quan,... trong khi giới thiệu, thuyết minh về tác phẩm là trình bày thông tin khách quan...
Câu 8
Nêu một số vấn đề xã hội mà em nghĩ có thể viết bài nghị luận để trình bày ý kiến của mình. Giải thích vì sao đó là các vấn đề xã hội cần được quan tâm.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức cá nhân để liệt kê các vấn đề và giải thích lý do hợp lý.
Câu 9
Nêu các kỹ năng được rèn luyện chính trong kĩ năng thuyết trình và thảo luận ở sách Ngữ văn 10, tập hai. Những kỹ năng này liên quan chặt chẽ đến nội dung đọc hiểu và viết như thế nào?
Phương pháp giải:
Xem lại nội dung các bài thuyết trình và thảo luận trong sách Ngữ văn 10, tập hai.
Câu 10
Sách Ngữ văn 10, tập hai, tập trung vào việc rèn luyện những kỹ năng gì?
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về phần tiếng Việt trong sách giáo khoa tập 2.