Trả lời câu hỏi bài tập số 1 trang 25 Sách bài tập Văn lớp 6 Kết nối tri thức
Đọc lại Chùm ca dao về quê hương đất nước trong sách giáo khoa (trang 90 ~ 91) và trả lời các câu hỏi
Câu 1
Chỉ ra những đặc điểm về cách phối thanh và ngắt nhịp của thơ lục bát được thể hiện trong hai dòng đầu của bài ca dao số 1
Phương pháp giải:
Đọc kỹ hai dòng đầu bài ca dao số 1
Lời giải chi tiết:
Những đặc điểm của thơ lục bát về cách phối thanh, ngắt nhịp được thể hiện trong hai dòng đầu của bài ca dao số 1 như sau:
- Thanh điệu: Trong dòng sáu và dòng tám, các tiếng thứ sáu và thứ tám là thanh bằng (đà, gà, Xương) còn tiếng thứ tư là thanh trắc (trúc, Võ). Trong dòng tám, mặc dù tiếng thứ sáu và thứ tám đều là thanh bằng nhưng vì tiếng thứ sáu là thanh huyền (gà) nên tiếng thứ tám là thanh ngang (Xương).
- Nhịp: Cả hai dòng thơ đều ngắt nhịp chẵn 2/2/2.
Gió đưa/ cành trúc/la đà
Tiếng chuông/ Trấn Võ/ canh gà/ Thọ Xương.
Câu 2
Nêu những địa danh được nhắc đến trong bài ca dao số 1. Theo bạn, việc liệt kê hàng loạt các địa danh nổi tiếng đó nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Nêu và xác định mục đích
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao số 1 nhắc đến những địa danh: Trấn Võ, Thọ Xương, Yên Thái, Tây Hồ.
Việc liệt kê hàng loạt các địa danh nổi tiếng đó nhằm thể hiện niềm yêu mến, tự hào về quê hương đất nước - tự hào vì Hồ Tây đẹp không chỉ bởi cảnh sắc thiên nhiên mà còn bởi truyền thống văn hóa lâu đời, tự hào về con người nơi đây đã góp sức để xây dựng, gìn giữ vẻ đẹp của vùng đất Thăng Long. Hầu hết những địa danh đó đều in dấu ấn lịch sử - văn hóa nổi bật.
Câu 3
Bài ca dao số 1 còn có một phiên bản khác như sau:
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Thiên Mụ, canh gà Thọ Xương
Thuyền về xuôi dòng Hương
Biết đâu tâm sự đôi đường đắng cay?
Hiện tượng này tồn tại khá phổ biến trong ca dao. Hãy nêu một trường hợp tương tự
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
Hiện tượng phiên bản khác xuất hiện khá phổ biến trong ca dao nói riêng và văn học dân gian nói chung. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do văn học dân gian là sản phẩm sáng tạo mang tính tập thể; tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng. Bạn có thể nêu một vài trường hợp:
- Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.
Có phiên bản:
Đường vô xứ Huế quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
- Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gột đầu khen ngon.
Có phiên bản:
Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gặt gù khen ngon.
Câu 4
Theo bạn, trong bài ca dao số 2, nếu thay từ ai bằng từ em hoặc từ anh thì giá trị diễn đạt có thay đổi không?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài ca dao và nêu suy nghĩ
Lời giải chi tiết:
Trong bài ca dao số 2, nếu thay từ ai bằng từ em hoặc từ anh thì giá trị diễn đạt sẽ thay đổi. Ai là đại từ phế chỉ làm tăng tính chung chung cho đối tượng được nói đến, bài ca dao vì thế là một lời mời gọi mọi người cùng đến chiêm ngưỡng vẻ đẹp của xứ Lạng
Câu 5
Bạn hãy kể tên một bài ca dao khác cũng viết về xứ Lạng
Phương pháp giải:
Liên hệ bản thân và những kiến thức sẵn có
Lời giải chi tiết:
Có một bài ca dao nổi tiếng khác cũng viết về xứ Lạng, vùng đất được nói đến trong bài ca dao số 2:
Đồng Đăng có phố Kỳ Lửa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Em lên xứ Lạng cùng anh
Bởi công bác mẹ sinh thành ra em.
Câu 6
Bài ca dao số 3 ca ngợi vùng đất nào? Dựa vào điều gì bạn biết được điều đó?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài ca dao số 3
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao số 3 ca ngợi vẻ đẹp của xứ Huế. Bạn có thể biết điều đó dựa vào các địa danh mà tác giả dân gian nhắc đến: Đông Ba, Đập Đá, Vĩ Dạ, ngã ba Sinh,...
Câu 7
Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong chùm ca dao về quê hương đất nước
Phương pháp giải:
Đọc và chỉ ra các từ láy
Lời giải chi tiết:
Các từ láy được sử dụng trong Chùm ca dao về quê hương đất nước: la đà, mịt mù (bài ca dao số 1), lờ đờ (bài ca dao số 3). Những từ láy này đã góp phần làm cho các bài ca dao trở nên sinh động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm.