Đọc lại phần giới thiệu về tác giả, tác phẩm trong Sách Giáo Khoa Ngữ văn lớp 11, tập hai (tr. 104 – 105); chín câu đầu của văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong Sách Giáo Khoa Ngữ văn lớp 11, tập hai (tr. 99 – 100) và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:
Đọc lại phần giới thiệu về tác giả, tác phẩm trong Sách Giáo Khoa Ngữ văn lớp 11, tập hai (tr. 104 – 105); chín câu đầu của văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong Sách Giáo Khoa Ngữ văn lớp 11, tập hai (tr. 99 – 100) và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:
Câu 1
Câu 1 (trang 22, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Cho biết nội dung các câu văn dưới đây là đúng hay sai (kẻ bảng vào vở để đánh dấu):
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để xác định câu văn là đúng hay sai.
Lời giải chi tiết:
STT |
Nội dung |
Đánh giá |
|
Đúng |
Sai |
||
1 |
“Văn tế” là một thể văn hành chính, được viết theo lối văn biền ngẫu |
|
x |
2 |
“Một trận nghĩa đánh Tây” của người nghĩa binh nông dân có khi khiến họ nổi danh hơn “mười năm công vỡ ruộng”. |
x |
|
3 |
Nguyễn Đình Chiểu đọc bài văn tế tại lễ truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc. |
|
x |
4 |
Nghĩa sĩ Cần Giuộc tham gia trận đánh công đồn theo lời kêu gọi của Tuần phủ Gia Định. |
|
x |
5 |
Những từ ngữ, câu chữ mang tính chất khuôn mẫu, công thức trong bài văn tế (như “Hỡi ôi!”; “Nhớ linh xưa”; “Khá thương thay!”;...) không có giá trị biểu đạt nội dung của tác phẩm. |
|
x |
Câu 2
Câu 2 (trang 23, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Những từ ngữ, hình ảnh nào cho thấy hoàn cảnh xuất thân nghèo khó và cuộc sống cơ cực của người nghĩa sĩ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại văn bản để chỉ ra những từ ngữ hình ảnh cho thấy hoàn cảnh xuất thân nghèo khó.
Lời giải chi tiết:
- Từ ngữ, hình ảnh thể hiện hoàn cảnh xuất thân nghèo khó, cuộc sống cơ cực của người nghĩa sĩ: người nông dân cả đời “cui cút làm ăn” trong “làng bộ”; chỉ biết đến “ruộng trâu” để “toan lo” cho cuộc sống; công việc quanh năm chỉ là “cuốc”, “cày”, “bừa” “cấy”.
- Thủ pháp nghệ thuật liệt kê được tác giả sử dụng hiệu quả, có tác dụng nhấn mạnh, đặc tả sự lam lũ, nghèo khó của người nghĩa sĩ nông dân. Những từ ngữ, hình ảnh rất cụ thể, được dùng theo nghĩa đen, không hề trau chuốt; vì thế, tính chân thực của hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân càng được bộc lộ rõ nét.
Câu 3
Câu 3 (trang 23, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Thống kê các câu văn có hai vế thể hiện quan hệ đối lập về nghĩa. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đối được tác giả sử dụng ở các câu văn đó.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại văn bản để thống kê câu văn có hai về thể hiện quan hệ đối lập.
Lời giải chi tiết:
- Trong đoạn văn, tác giả liên tục tổ chức các câu văn theo cả hai dạng đối: thống nhất, nối tiếp và đối lập, tương phản. Ví dụ về câu văn có hai vế thể hiện quan hệ đối lập về nghĩa: câu 5 có vế trước miêu tả công việc của người nông dân, về sau miêu tả nhiệm vụ của binh lính. Khi thống kê, cần chỉ rõ nội dung hoặc tính chất đối lập về nghĩa giữa các vế câu.
- Mỗi dạng quan hệ đối như nói trên đều có tác dụng, hiệu quả riêng. Xét về tổng thể, biện pháp tu từ đối trong các câu văn đã giúp tác giả thể hiện nội dung một cách khái quát nhất, nhấn mạnh được tính chất, phẩm chất của đối tượng. Với từng ý văn cụ thể, quan hệ đối lập sẽ có tác dụng cụ thể riêng; ví dụ với câu 5, việc đối lập công việc của nhà nông với nhiệm vụ tập luyện quân sự giúp tác giả nhấn mạnh hành động anh hùng trượng nghĩa khác thường của những người vốn chân lấm tay bùn.
Câu 4
Câu 4 (trang 23, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Giải thích ý nghĩa của ba thành ngữ trong đoạn văn. Việc sử dụng chúng (trong từng câu văn) mang ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản để giải thích ý nghĩa của các thành ngữ và ý nghĩa cụ thể của chúng.
Lời giải chi tiết:
* Trong đoạn văn, có nhiều thành ngữ, chủ yếu là thành ngữ thuần Việt: “nổi như phao”, “vang như mỡ”, “trời hạn trông mưa”, “nhà nông ghét cờ”, “chém rắn đuổi hươu”, “treo dê bán chó”... Trong số đó:
- Treo dê bán chó: Sử dụng thành ngữ này để ám chỉ sự gian trá lừa lọc; tại đây, nó nói về sự thực dân Pháp sử dụng các chiêu thức khác nhau để xâm lược đất nước.
- Chém rắn đuổi hươu: Biểu hiện hành động hung ác mù quáng, tiêu diệt mọi thứ một cách không phân biệt; làm hại cả người tốt lẫn người xấu, không phân biệt. Đánh rắn giữa khúc: Không tấn công vào điểm yếu, điểm quan trọng, khiến đối thủ có thể phục hồi; là hành động không triệt để, không hoàn hảo.
- Trời hạn trông mưa: Thể hiện sự mong chờ, chờ đợi. Ở đây, nó được sử dụng để nhấn mạnh việc nhân dân chờ đợi tin tức quan trọng.
Câu 5
Câu 5 (trang 23, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích giá trị biểu đạt của thành ngữ “xa thư” (“một mối xa thư đồ sộ”) và hình ảnh “hai vầng nhật nguyệt chói lòa” trong việc diễn đạt quan điểm của người nghĩa binh về chủ quyền quốc gia.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản để phân tích giá trị biểu đạt của thành ngữ và hình ảnh.
Lời giải chi tiết:
- “Xa thư” là một thành ngữ xuất phát từ sách Trung Dung (trong bộ Tứ thư - bốn tác phẩm kinh điển của Nho học Trung Quốc). Sách Trung Dung đề cập đến chủ trương “xa đồng quỹ, thư đồng văn” (đồng đồng tiền, văn văn bách bảo) để nói về việc thống nhất quốc gia. Điều này là các chính sách nhằm mục đích thiên hạ về một mối, cũng là thực hiện chủ quyền đối với quốc gia. Thành ngữ này được sử dụng ở đây để nhấn mạnh vấn đề nặng nề liên quan đến vận mệnh của đất nước, mà mỗi người đều phải có ý thức cao nhất.
- Hình ảnh “hai vầng nhật nguyệt chói loà”: dựa trên quan sát và kinh nghiệm của người xưa, mặt trời và mặt trăng là hai thể cực sáng nhất trên bầu trời. Từ đó, mặt trời thường được hiểu là biểu trưng cho khí dương, mặt trăng là biểu trưng cho khí âm; mặt trời và mặt trăng khiến cuộc sống trên thế giới hoạt động, do đó cũng là biểu trưng cho quy luật không thể tránh khỏi, chân lý khách quan, sáng tỏ. Trong câu văn này, hình ảnh này thể hiện quan điểm về ánh sáng của chân lí, nhân dân không thể chấp nhận sự dối trá, bất trung; chủ quyền quốc gia là chân lí, cần phải thực hiện;...
Câu 6
Câu 6 (trang 23, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Theo bạn, ý thức về vận mệnh của đất nước và tinh thần tự nguyện dấn thân của người nông dân nghĩa sĩ có mâu thuẫn với thân phận nhỏ bé và cuộc sống khó khăn của họ không? Tại sao?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để đưa ra quan điểm của riêng bạn về ý thức vận mệnh của người nông dân nghĩa sĩ có mâu thuẫn với thân phận nhỏ bé.
Lời giải chi tiết:
- Qua bài văn, có thể thấy, dù sống cuộc đời cơ cực, nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc luôn có ý thức sâu sắc về vận mệnh của đất nước; sẵn lòng hy sinh cho ý nghĩa với tinh thần tự nguyện dấn thân, không chờ đợi “ai đòi ai bắt”. Ý thức và tinh thần này của họ không mâu thuẫn với thân phận nhỏ bé và cuộc sống khó khăn của họ.
- Mỗi công dân đều gắn với quê hương, với mảnh đất chôn rau cắt rốn, cuộc đời mỗi người đều gắn bó máu thịt với truyền thống lịch sử và đạo lí tốt đẹp của dân tộc. Với mỗi cá nhân, quốc gia – dân tộc hết sức cụ thể và chân thực độc lập dân tộc là giá trị thiêng liêng được đề cao, đã trở thành lẽ sống cao đẹp của con người Việt Nam.