Đọc lại đoạn văn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 100 – 103), từ câu 10 đến câu 25 và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:
Đọc lại đoạn văn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 100 – 103), từ câu 10 đến câu 25 và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:
Câu 1
Câu 1 (trang 23, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Cho biết nội dung các câu văn dưới đây là đúng hay sai (kẻ bảng vào vở để đánh dấu):
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại văn bản để chỉ ra nội dung của câu văn.
Lời giải chi tiết:
STT |
Nội dung |
Đánh giá |
|
Đúng |
Sai |
||
1 |
Người nghĩa sĩ không phải “quân cơ quân vệ” mà chỉ có dòng dõi là “lính diễn binh”. |
|
x |
2 |
Người nghĩa sĩ trong trận công đồn “đạp rào lướt tới” theo hiệu lệnh “trống kì trống giục” của tướng lĩnh triều đình. |
|
x |
3 |
Người nghĩa sĩ không được rèn tập võ nghệ và binh thư, chỉ vì “mến nghĩa” mà sẵn sàng đứng trong đội ngũ tình nguyện chiến đấu. |
x |
|
4 |
Hi sinh trong trận chiến, người nghĩa binh được bọc xác trong da ngựa. |
|
x |
5 |
Người nghĩa binh “thà thác mà đặng câu địch khái” chứ không chịu “đầu Tây”.. |
x |
|
Câu 2
Câu 2 (trang 23, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Liệt kê và chỉ ra tác dụng của các cặp từ biểu thị quan hệ đối lập giữa hoàn cảnh, điều kiện trang bị với tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lại đoạn văn để liệt kê và chỉ ra tác dụng của các cặp từ biểu thị quan hệ đối lập.
Lời giải chi tiết:
- Các cặp từ thể hiện quan hệ đối lập giữa hoàn cảnh, điều kiện trang bị với tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh: “vốn chẳng phải” –“chẳng qua là..”;“nào” (đâu có) – “chi” (chẳng);“bằng” – “cũng”;..
- Tác dụng: Quan hệ đối lập về ngữ nghĩa của đoạn văn được thể hiện cụ thể sinh động, xác thực qua các cặp từ. Các cặp từ được sử dụng nhiều lần, liên tục; thể hiện sự nhấn mạnh và ngày một tăng cường cấp độ; qua đó góp phần khẳng định ý chí tự lực tự cường và lòng quả cảm vô song của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Câu 3
Câu 3 (trang 23, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
“Bầu không khí chiến trận” được tác giả miêu tả trong đoạn văn như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lại đoạn văn để xác định tác giả miêu tả “không khí chiến trận”.
Lời giải chi tiết:
“Không khí chiến trận” trong đoạn văn được thể hiện qua những câu có nhịp điệu dồn dập, liên tục, khi thế trận đánh vô cùng quyết liệt, mạnh mẽ. Tác giả đã miêu tả sinh động, cụ thể tính chất căng thẳng cũng như khí phách hào hùng của những người nghĩa binh thông qua những từ ngữ biểu thị hành động dứt khoát, ý chí sôi sục.
Câu 4
Câu 4 (trang 24, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Câu 20 đã thể hiện quan điểm của người nghĩa sĩ nông dân về quốc gia, dân tộc như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để xác định quan điểm của người nghĩa sĩ nông dân.
Lời giải chi tiết:
Câu 20 đã phản ánh quan điểm đơn giản nhưng sâu sắc của người nghĩa sĩ nông dân về quốc gia, dân tộc dựa trên quan niệm của Nguyễn Đình Chiểu: Quan niệm về quốc gia, dân tộc gắn liền với tư tưởng Nho giáo truyền thống: Quốc gia liên quan đến chế độ quân chủ, vua (chúa) nhận mệnh trời để thực hiện quyền lực trị vì thiên hạ, quan tâm đến dân tộc. “Nước nhà ta” do đó có chủ quyền không thể xâm phạm; dân chung lòng với vua, ơn vua cũng là lòng chung với quy luật, ơn đất nước.
Câu 5
Câu 5 (trang 24, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích giá trị biểu hiện của hệ thống từ ngữ, hình ảnh được tác giả dùng để thể hiện nỗi đau, mất mát sau trận chiến.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để phân tích giá trị biểu hiện của hệ thống từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng.
Lời giải chi tiết:
Từ ngữ biểu hiện nỗi đau, mất mát mang ý nghĩa cụ thể, trực tiếp; hình ảnh của nỗi đau lan tỏa khắp thiên nhiên và cuộc sống của những người còn sống, được mô tả chân thực, xúc động. Thủ pháp liệt kê, đặc tả được tác giả sử dụng đạt hiệu quả cao.
Câu 6
Câu 6 (trang 24, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Âm hưởng bi tráng của tác phẩm được thể hiện ra sao trong phần này?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để xác định âm hưởng bi tráng của tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
- Âm hưởng bi tráng của tác phẩm được thể hiện cụ thể, tập trung nhất trong phần 2 (từ câu 10 đến câu 15) của văn bản:
- Âm hưởng bi tráng thể hiện qua nỗi đau hi sinh, mất mát mà người nghĩa binh, nhân dân, đất nước phải chịu đựng. Đó là Tiếng khóc xót thương cho những người đã khuất: nghĩa sĩ, nhân dân, là tiếng khóc của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam Bộ và cả đất nước. Nguyễn Đình Chiểu đã đứng lên thay mặt quốc gia, lịch sử để khóc thương những anh hùng hiền tử, những người dân quê mình hi sinh cho Tổ quốc.
- Âm hưởng hùng tráng thể hiện qua sự kiên cường, chiến đấu quyết liệt, quyết trả mối nợ quốc gia của những người bình thường nhưng lòng trách nhiệm cao đẹp. Những nghĩa sĩ là những con người bình thường nhưng họ đã dám đứng lên bảo vệ từng thước đất, từng bát cơm, áo áo của mình trước kẻ thù tàn ác, góp phần làm rạng ngời một tấm lòng cao quý, đẹp đẽ của thời đại - thà chết trọng đạo còn hơn sống phỉ nhục.
→ Có thể thấy, bi tráng là âm hưởng chủ đạo, làm nên sức sống của tác phẩm; đóng góp vào việc tạo ra những cảm xúc sâu sắc và niềm tự hào của người đọc qua nhiều thế hệ.