Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Câu chuyện trong đoạn trích được kể bằng ngôi thứ một, người kể chuyện tự xưng là “tôi” và kể lại toàn bộ câu chuyện
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản trong sách bài tập và xác định ngôi kể trong đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “tôi” và kể lại toàn bộ câu chuyện
Câu 2
Tìm một số chi tiết mô tả trang phục của thầy giáo dạy vẽ. Những chi tiết đó để em cảm nhận gì về nhân vật?
Phương pháp giải:
Tìm trong đoạn trích những chi tiết mô tả về thầy giáo dạy vẽ và trình bày cảm nhận của bản thân về nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Những chi tiết mô tả về thầy giáo dạy vẽ:
+ Thầy ăn mặc theo kiểu xưa: bộ com-lê đen đã cũ lắm, nhưng chiếc ca-vát vẫn luôn thắt chỉnh tề trên cổ.
+ Thầy thường đội mũ nồi... đôi giày cũ và chiếc cặp da nâu cũng đã sờn rách.
- Những chi tiết này cho em cảm nhận thầy giáo dạy vẽ là một người thầy giáo nghèo, giản dị, khiêm nhường và rất cẩn thận, nghiêm túc trong mọi công việc.
Câu 3
Nhân vật 'tôi' đã cảm nhận như thế nào về tính cách của thầy giáo dạy vẽ?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn trích và tìm ra chi tiết cho thấy cách nhân vật “tôi” cảm nhận về thầy dạy vẽ.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật “tôi” cảm nhận về thầy dạy vẽ như sau: Thầy luôn đặc biệt ân cần và tỉ mỉ. Chẳng bao giờ thầy tỏ ra cáu kỉnh hoặc giận dữ với chúng tôi. Thậm chí trong những lúc yếu đuối, sốt cao, thầy vẫn không bỏ lỡ bất kỳ buổi học nào, và luôn giữ vững giọng điệu.
Câu 4
Tìm số từ trong các câu sau và giải thích ý nghĩa của chúng:
a. Thầy dạy chúng tôi từ mười bảy năm trước, khi đó chúng tôi mới học lớp Năm mà thầy đã có mái tóc bạc...
b. Thầy thường nói rất say mê với chúng tôi về hội hoạ, về màu sắc và đường nét, về thế giới thứ hai, thế giới rực rỡ, kì lạ của những bức tranh, những cánh cửa mở tới những khu vườn tốt lành và đẹp đẽ
Phương pháp giải:
Chỉ ra số từ được sử dụng trong đoạn trích và cho biết ý nghĩa của chúng
Lời giải chi tiết:
a. Thầy dạy chúng tôi từ mười bảy năm trước, khi đó chúng tôi mới học lớp Năm mà thầy đã có mái tóc bạc...
- Số từ mười bảy trong câu chỉ số lượng xác định, còn từ Năm chỉ thứ tự của sự vật.
b. Thầy thường nói rất say mê với chúng tôi về hội hoạ, về màu sắc và đường nét, về thế giới thứ hai, thế giới rực rỡ, kì lạ của những bức tranh, những cánh cửa mở tới những khu vườn tốt lành và đẹp đẽ.
- Số từ rất trong câu bổ sung ý nghĩa về mức độ.
Câu 5
Tìm các phó từ bổ nghĩa cho danh từ trong những câu sau và cho biết mỗi phó từ bổ sung ý nghĩa gì:
a. Nhưng thú vị hơn cả là những câu chuyện của thầy
b. Thầy vẽ chậm, vẽ cẩn thận, không biết có đẹp không, nhưng tranh của thầy ít được mọi người quan tâm
Phương pháp giải:
Chỉ ra phó từ được sử dụng trong đoạn trích và cho biết các phó từ đó bổ sung ý nghĩa gì cho danh từ
Lời giải chi tiết:
a. Nhưng thú vị hơn cả là những câu chuyện của thầy.
- Phó từ những bổ nghĩa cho danh từ và chỉ số lượng không xác định.
b. Thầy vẽ chậm, vẽ cẩn thận, không biết có đẹp không, nhưng tranh của thầy ít được mọi người quan tâm
- Phó từ mọi bổ nghĩa cho danh từ và chỉ số lượng không xác định.
Câu 6
Tìm các phó từ bổ nghĩa cho động từ, tính từ trong những câu sau và cho viết mỗi phó từ bổ sung ý nghĩa gì:
a. Thầy dạy rất cẩn thận, tỉ mỉ, chỉ dẫn cho chúng tôi từng bước một: cách tô màu, tạo bóng, thậm chí cả cách sử dụng bút chì cũng được chỉ dẫn kỹ lưỡng
b. Thầy cũng thường xuyên giới thiệu cho chúng tôi những bức tranh thầy vẽ, những tác phẩm nhỏ, vẽ tỉ mỉ như những vườn hoa nhiều màu, những căn nhà, những em bé hàng xóm...
Phương pháp giải:
Chỉ ra phó từ được sử dụng trong đoạn trích và cho biết các phó từ đó bổ sung ý nghĩa gì cho động từ, tính từ
Lời giải chi tiết:
a. Thầy dạy rất cẩn thận, tỉ mỉ, chỉ dẫn cho chúng tôi từng bước một: cách tô màu, tạo bóng, thậm chí cả cách sử dụng bút chì cũng được chỉ dẫn kỹ lưỡng
- Phó từ rất bổ sung ý nghĩa về mức độ.
b. Thầy cũng thường xuyên giới thiệu cho chúng tôi những bức tranh thầy vẽ, những tác phẩm nhỏ, vẽ tỉ mỉ như những vườn hoa nhiều màu, những căn nhà, những em bé hàng xóm...
- Phó từ cũng bổ sung ý nghĩa tiếp diễn tương tự