a) Việc khẳng định cá tính riêng của từng người là điều cần thiết, bởi:
Bài tập 1
Bài tập 1 (trang 51, VNV Ngữ văn 6, phần 2)
a) Việc khẳng định bản sắc cá nhân là điều cần thiết, bởi:
b) Trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ vì:
Phương pháp giải:
Hãy suy ngẫm về bản thân và những người xung quanh để trả lời.
Lời giải chi tiết:
a. Cá tính riêng của mỗi người luôn cần được tôn trọng. Vì chính sự độc đáo trong mỗi con người sẽ làm cho một cộng đồng trở nên phong phú.
b. Trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ để chúng ta trở nên gần gũi hơn.
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 52, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Sự khác nhau giữa hai đoạn văn:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ hai đoạn văn rồi điền vào bảng đã cho.
Lời giải chi tiết:
HỮNG VẤN ĐỀ CẦN XÁC ĐỊNH |
ĐOẠN (a) (SGK, tr.71) |
ĐOẠN (B) (SGK, tr.71,72) |
Nội dung của đoạn văn là gì? |
Bố Ni-cô-la cho rằng không cần sự giúp đỡ gì từ người hàng xóm, nên đã ngắt lời câu trả lời của cậu bé. |
Quan điểm của tác giả về sự phân chia hai loại khác biệt trên cơ sở chứng kiến những gì đã diễn ra. |
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh) là gì? |
Kể chuyện |
Thuyết phục |
Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin)? |
Văn bản tự sự |
Văn bản nghị luận |
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 52, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Hiểu biết của em về loại văn bản và nội dung của 3 văn bản đọc hiểu trong bài:
Lời giải chi tiết:
TÊN VĂN BẢN |
NỘI DUNG |
LOẠI VĂN BẢN |
|||
Văn bản thông tin |
Văn bản văn học |
Văn bản nghị luận |
|
||
Xem người ta kìa! |
Bài văn “Xem người ta kìa!” bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không hòa tan. |
X |
|
||
Hai loại khác biệt |
Văn bản “Hai loại khác biệt” đã phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa. |
X |
|
||
Bài tập làm văn |
Văn bản là câu chuyện vui vẻ về việc hai người cùng muốn giúp Ni-cô-la làm văn nhưng vì mâu thuẫn mà không thể thực hiện được. Qua bài, Ni-cô-la nhận ra, bài văn mình phải tự viết thì mới có cá tính và độc đáo được. |
X |
|
Bài tập 4
Bài tập 4 (trang 53, VNV Ngữ văn 6, phần 2)
Hai hiện tượng được thảo luận trong hai đoạn văn nghị luận Xem người ta kìa! và Hai loại khác biệt:
Phương pháp giải:
Quan sát cuộc sống xung quanh, tìm hiểu các hiện tượng để trả lời.
Lời giải chi tiết:
+ Xem người ta kìa!: Cá tính riêng biệt của mỗi người cần được hòa nhập với cái chung của cộng đồng.
+ Tiếng cười không muốn nghe: Việc chê trách, nhạo báng người khác là một thói quen tiêu cực cần phải được loại bỏ khỏi xã hội.
Bài tập 5
Bài tập 5 (trang 53, VNV Ngữ văn 6, phần 2)
Trong 5 chủ đề được đề cập ở sách Ngữ văn 6, phần 2, trang 72, chủ đề phù hợp với việc viết bài văn nghị luận là:
Lí do:
Phương pháp giải:
Đọc kỹ các chủ đề trên và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Trong các chủ đề trên, theo tôi, các chủ đề phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là:
a. Trải nghiệm một chuyến du lịch bên bố mẹ.
c. Ý nghĩa của việc trồng cây.
e. Tính bạn bè trong cuộc sống.
Các chủ đề này đều là những vấn đề của xã hội, đáng được quan tâm. Qua bài viết, phản ánh được quan điểm, quan điểm của người viết về vấn đề được đặt ra.
Bài tập 6
Bài tập 6 (trang 53, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Hiểu biết về bản thân và những người xung quanh mà tôi rút ra từ bài học Sự khác biệt và gần gũi:
Phương pháp giải:
Trả lời dựa trên ý hiểu cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc sống, mặc dù mỗi người có những đặc điểm riêng về nhiều mặt, nhưng tổng thể, giữa mọi người vẫn có những điểm tương đồng, gần gũi.
Bài tập 7
Bài tập 7 (trang 53, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Những kiến thức về loại văn bản nghị luận mà tôi thu nhận được từ bài học Sự khác biệt và gần gũi:
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về văn bản nghị luận.
Lời giải chi tiết:
Văn bản nghị luận là loại văn bản tập trung vào thảo luận về một vấn đề gần gũi với cuộc sống, với mục đích thuyết phục độc giả về quan điểm của mình đối với một vấn đề, hiện tượng gần gũi trong xã hội.