Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 22 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2
(Bài tập 2, SGK) Đọc các câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chằng chịt. Lại có những hồ nằm sâu trong đất liền lớn chẳng kém gì biển cả.” (Khan hiếm nước ngọt).
a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: từ thuần Việt, từ Hán Việt.
b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa.
c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại dương, lục địa.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ yêu cầu
Lời giải chi tiết:
a) thuần Việt: đất liền, biển cả; Hán Việt: đại dương, lục địa
b) Đồng nghĩa: đại dương và biển cả; lục địa và đất liền
c) Nơi đại dương xa xôi mênh mông và thăm thẳm kia có biết bao điều mới lạ mà chúng ta chưa thể khám phá hết.
Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 23 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2
(Bài tập 3, SGK) Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt:
a) Chủ đề của văn bản là gì?
b) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn như thế nào?
c) Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?
d) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiểu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản Khan hiếm nước ngọt
Lời giải chi tiết:
a) Chủ đề của văn bản là sự khan hiếm nước ngọt
b) Các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến… nhầm to): Nhầm tưởng về việc không bao giờ thiếu nước trên trái đất.
- Đoạn 2 (Từ Đúng là bề mặt… đến… trập trùng núi đá): Lí do khan hiếm nước ngọt.
- Đoạn 3 (Còn lại): Phương hướng giải quyết vấn đề khan hiếm nước ngọt.
c) Nội dung các đoạn văn là các luận điểm phục vụ cho chủ đề của văn bản
- Đoạn 1: Giới thiệu nội dung/chủ đề sẽ làm rõ trong văn bản (sự khan hiếm nước ngọt).
- Đoạn 2: nêu lên các bằng chứng để làm rõ chủ đề, chứng minh vì sao nước ngọt khan hiếm.
- Đoạn 3: Đưa ra giải pháp tiết kiệm nước ngọt.
d) Ở đoạn 1, tác giả sử dụng phép liên kết câu thay thế khi chọn những từ đồng nghĩa về biển: đại dương, biển cả,… Ở đoạn kết, câu thứ hai được liên kết với câu thứ nhất bằng phép lặp từ “nước ngọt”.
Câu 3
Trả lời câu hỏi 3 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 23 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2
Đọc đoạn văn thứ nhất trong văn bản Khan hiếm nước ngọt và cho biết:
Trong câu thứ hai, thứ ba, thứ tư, những từ nào tuy không trực tiếp chỉ nước nhưng liên tưởng đến nước? Các từ đó có tác dụng như thế nào đối với việc liên kết câu chứa chúng với câu đứng trước?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
- Trong những câu thứ hai, thứ ba và thứ tư (ở đoạn văn thứ nhất trong văn hiện Khan hiếm nước ngọt), các từ không trực tiếp chỉ nước nhưng gợi sự liên tưởng đến nước là đại dương, sông ngòi, hồ.
- Vì các từ đại dương, sông ngòi, hồ gợi sự liên tưởng đến nước nên trên thực tế, những câu chứa chúng cũng gián tiếp nói về nước. Nhờ điều đó, các từ trên đây có tác dụng liên kết câu chứa chúng với câu thứ nhất trong đoạn (câu này nói về nước).
Câu 4
Trả lời câu hỏi 4 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 23 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2
Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau:
Một mẹ sau khi đi chợ về, mệt mỏi xách giỏ vào bếp. Đứng đợi là cậu con trai nhỏ, hớn hở muốn kể ngay cho mẹ biết chuyện gì đã xảy ra ở nhà.
- Mẹ ơi, lúc con ra ngoài chơi, bố nghe điện thoại, em đã lấy bút chì màu vẽ lên tường, ngay chỗ mới sơn lại...
Người mẹ thốt lên tiếng rên rỉ: “Trời ơi!” rồi lập tức buông giỏ và bước qua phòng bên, nơi cậu con trai út đang sợ hãi trốn trong phòng... Lòng bực tức, người mẹ tuôn một tràng giáo huấn về công sức, tiền bạc đã đổ ra để sơn lại tường. Rồi mẹ lao đến chỗ thằng bé đang sợ hãi, lấy thân mình che tác phẩm của nó.
Mắt người mẹ bỗng nhoà đi khi nhìn lên chỗ tường con vẽ. Những gì người mẹ thấy như một mũi tên xuyên thấu lòng mẹ: Dòng chữ “Con Yêu Mẹ” được viết cẩn thận và được viền bằng hình một trái tim ngộ nghĩnh, dễ thương.
(Theo Hạt giống tâm hồn và ý nghĩa cuộc sống)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Căn cứ vào nội dung của văn bản, có thể chọn một trong các nhan đề như: Dòng chữ trên tường, Lỗi lầm đáng yêu, hoặc Vì con yêu mẹ.
Câu 5
Trả lời câu hỏi 5 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 23 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2
(Bài tập 5, SGK) Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn.
a) Chăm sóc vật nuôi giúp trẻ hiểu về hậu quả. Khi không chăm sóc thú cưng, kết quả sẽ thấy rõ. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết; nếu chó không vận động, chó sẽ bị cuồng chân; khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu...
(Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?)
b) Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; hầu như mỗi người đều có kí ức tuổi thơ gần gũi với động vật và thiên nhiên. [...] Hẳn nhiên, nhiều người đã dành hàng giờ để quan sát lũ kiến “hành quân” trở về tổ hay buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật nhỏ bé đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.
(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)
c) Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong chờ được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.
(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các đoạn văn
Lời giải chi tiết:
a) Chăm sóc vật nuôi giúp trẻ hiểu về hậu quả.
b) Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; hầu như mỗi người đều có kí ức tuổi thơ gần gũi với động vật và thiên nhiên.
c) Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.
Câu 6
Trả lời câu hỏi 6 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 24 Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2
(Bài tập 6, SGK) Chọn một trong hai đề sau:
a) Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật.
b) Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm.
Phương pháp giải:
Chọn và viết đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm.
Bài tham khảo:
Nước ngọt là một tài nguyên quý giá không thể phung phí. Nó là nguồn sống cần thiết cho mọi sinh vật trên trái đất. Chính vì thế, việc sử dụng nước ngọt một cách hợp lí và tiết kiệm là điều vô cùng quan trọng. Mỗi người chúng ta đều có trách nhiệm bảo vệ nguồn tài nguyên này bằng cách không lãng phí nước, và ý thức trong việc sử dụng nước. Trong tương lai, chúng ta có thể phát triển các công nghệ tái chế nước hiệu quả hơn, nhưng hiện nay, việc tiết kiệm nước là trách nhiệm của mỗi cá nhân để bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên nước của hành tinh.