Câu 1
Câu 1 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Bài tập 1, SGK) Dựa vào bối cảnh, xác định ý nghĩa của các từ được in đậm trong khổ thơ dưới đây:
Và chúng tôi, một thứ loại trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ loại non xanh?
(Nguyễn Khoa Điềm)
Phương pháp giải:
Xác định ý nghĩa của các từ in đậm dựa theo bối cảnh.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ là những lời tâm tình gửi tới mẹ già.
- loại: chỉ người con bé bỏng non nớt
- loại non xanh: người con chưa trải qua những sóng gió , bão táp của cuộc đời; chưa trưởng thành, không thể giúp đỡ, chưa thể đáp ứng nguyện vọng của người mẹ yêu thương đang chăm lo, nuôi nấng bản thân mình nên người.
Câu 2
Câu 2 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Trong bài thơ Những chiếc lá (Hoàng Trung Thông), nhóm từ chiếc lá (được sử dụng ở tiêu đề bài thơ và ở các khổ thơ thứ hai, thứ ba) biểu thị điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ các khổ thơ thứ hai và thứ ba trong bài thơ Những chiếc lá
Chú ý các dòng thơ: Theo chiếc lá đi mãi đến nơi xa… Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời./ Con lại đưa chiếc lá xa nói nhỏ./ Cha mượn cho con chiếc lá trắng nhé,/ Để con đi…)
Lời giải chi tiết:
- Nghĩa gốc: chỉ vật thường làm bằng vải hoặc cói, căng ở cột thuyền để hút gió, tạo sức đẩy cho thuyền đi
- Nghĩa của từ “chiếc lá” trong tiêu đề và các khổ thơ thứ hai, thứ ba:
Câu 3
Câu 3 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Đọc khổ thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Một miếng bánh khô
Khô gầy như mẹ
Con nâng trên tay
Không kiềm chế được nước mắt
(Đỗ Trung Lai)
Phương pháp giải:
Dựa vào ngữ cảnh và trả lời
Lời giải chi tiết:
a. Ý nghĩa của từ kiềm chế: kìm nén (cảm xúc, dòng nước mắt)
b.
Câu 4
Câu 4 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Xác định ý nghĩa của từ được in đậm trong câu sau. Chỉ ra ngữ cảnh giúp xác định ý nghĩa của từ đó.
Đừng cho phép lưỡi bạn vượt quá ý nghĩ của bạn. (Sách 3 500 câu danh ngôn)
Phương pháp giải:
Dựa vào ngữ cảnh để xác định ý nghĩa của từ
Lời giải chi tiết:
- Ý nghĩa của từ lưỡi:
- Dựa vào ngữ cảnh:
Câu 5
Câu 5 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Bài tập 3, SGK) Chỉ ra tác dụng của dấu chấm lửng trong các câu dưới đây:
a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… (Hồ Chí Minh)
b) Cha mượn cho con chiếc lá trắng nhé,
Để con đi...
(Hoàng Trung Thông)
c) Về đây mới thấy, sen xứng đáng để... ngợp. (Văn Công Hùng)
d) Nhưng... xin lỗi… - Từ đầu dây bên kia có giọng kinh ngạc phản đối -Tôi không thể…! (Brét-bơ-ry)
Phương pháp giải:
Nêu tác dụng của dấu chấm lửng trong từng trường hợp.
Lời giải chi tiết:
a) Dấu chấm lửng thể hiện ý còn nhiều anh hùng dân tộc khác chưa được liệt kê.
b) Dấu chấm lửng diễn đạt những ước mơ dài rộng chưa kể hết, gợi liên tưởng về những không gian xa xôi, xa xăm như ước mơ của con.
c) Dấu chấm lửng làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho một từ biểu thị nội dung bất ngờ là từ “ngợp”.
d) Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói bị gián đoạn, nghẹn ngào, ngắt quãng.