Câu 1
Những trích dẫn và chú thích trong đoạn trích Hê – ra – clet đi tìm táo vàng (Thần thoại Hy Lạp) ở bài 1 và đoạn trích Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng) trong bài 4 thuộc kiểu trích dẫn và chú thích nào?
Phương pháp giải:
- Hiểu về các loại trích dẫn và chú thích.
- Kiểm tra các đoạn trích để xác định loại trích dẫn và chú thích.
- Đưa ra kết luận về loại trích dẫn và chú thích trong mỗi đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
* Trong đoạn trích Hê – ra – clet đi tìm táo vàng:
+ Trích dẫn gián tiếp: Các câu trích dẫn không có dấu ngoặc kép, trích dẫn lại từ cuốn Thần thoại Hy Lạp.
+ Chú thích: Chú thích chân trang.
* Trong văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam:
+ Trích dẫn trực tiếp: Các từ ngữ, câu thơ, thành ngữ được đưa trong ngoặc khi trích dẫn (VD: “mở cửa”; “của ngon vật lạ”, …)
+ Chú thích: Chú thích chính văn (Sử dụng dấu ngoặc đơn để chú thích trong văn bản, VD: (lụa) (kén cá, chọn canh)); chú thích chân trang.
Câu 2
Quan sát bản đồ hoạ thông tin (inforgrafic) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
a. Có những loại phương tiện nào được dùng để biểu đạt thông tin trong văn bản?
b. Mối quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ được thể hiện trong văn bản như thế nào?
c. Nêu tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
Phương pháp giải:
Quan sát bản đồ và thu thập thông tin.
Lời giải chi tiết:
a. Các phương tiện được sử dụng để biểu đạt thông tin trong văn bản bao gồm phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
b. Mối quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ được thể hiện trong văn bản qua việc bổ sung, hỗ trợ làm rõ các thông tin được đưa ra.
c. Phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản giúp tạo nên hình ảnh sinh động, giúp người đọc dễ dàng hình dung và hiểu rõ thông tin được truyền đạt trong văn bản.
Câu 3
Đánh giá tác dụng của các trích dẫn, chú thích trong các đoạn văn sau:
a. Trong thế kỉ XV, vua Lê Thái Tổ nhận thấy tầm quan trọng của văn thơ trong việc bảo tồn biên cương quốc gia. Trong bài thơ Thân Chinh Phục Lễ Châu, ông viết: “Đề thi khắc nham thạch, trấn ngã Việt tây ngung” (Toàn Việt thi lục, tập II, kí hiệu A. 1262, tờ 2). Câu này có nghĩa: “Thơ được khắc trên tảng đá, bảo vệ biên cương phía Tây của nước Việt”. Đặc biệt, Nguyễn Trãi cho biết rằng việc sử dụng bài văn tư lệnh là một phần quan trọng trong việc đẩy lùi kẻ thù phương Bắc, bảo vệ nước Nam: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn/ Chỉ thư này chép việc càng chuyên/ Vệ Nam mãi mãi ra tay thước/ Điện Bắc đà đà yên phận tiên” (Bảo kính cảnh giới, bài 56).
b. Từ giả thuyết “Hùng” (Hùng Vương) cũng là từ tiếng Việt cổ chỉ một chức vị lãnh đạo, “người đứng đầu” dân tộc. Trần Quốc Vượng giải thích rằng “vùng Mường trước cách mạng có lang, có làng. Lang có lang đạo, lang cun (cun-kun). Đạo (con trưởng ngành thứ nhà lang) cai quản một mường. Thường các đạo phụ thuộc vào lang cun, nơi cun ở hoặc đúng hơn xóm hoặc một sô xóm nằm dưới quyền thống trị và bóc lột trực tiếp của cun, goi là chiềng (làng Chiềng). Cun là con trưởng ngành trưởng nhà lang. Hùng cũng là con trai trưởng của ngành Âu Lạc. Ngoài từ cun, ở ta còn có từ khun: Khun là tiếng chỉ chức vị người cầm đầu (= tù trưởng) và cũng là tiếng chi các quý tộc nói chung, người được tôn kính thuộc các dân tộc thuộc ngữ hệ Môn-Khmer và Thái như La Ha, Kháng, Xinh mun, Khmu, Thái Tây Bắc, Lào [Trần Quốc Vượng, 2005, trang 963].'
Phương pháp giải:
Đọc kỹ các trích dẫn và phân tích tác dụng của chúng trong các đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
a. Cách trích dẫn trực tiếp bằng cách đặt nội dung trong dấu ngoặc kép. Đây là hình thức trích dẫn nguyên văn (Đề thi khắc nham thạch, trấn ngã Việt tay ngung'). Cách chú thích trong đoạn văn là hình thức chú thích trong chính văn bằng cách đặt trong ngoặc đơn '(Toàn Viết thi luc, tập II, kí hiệu A.1262, tờ 2)”; '(Bảo kính cảnh giới, bài 56)'. Các trích dẫn này có tác dụng dẫn lại nguyên nội dung được trích dẫn, hoặc giải thích nghĩa của một từ ngữ, một khái niệm quan trọng trong bài nhằm thể hiện tính khách quan, tính trung thực của tác giả khi viết.
b. Cách trích dẫn trong đoạn văn này sử dụng cách trích dẫn trực tiếp nội dung được đánh dấu bằng dấu ngoặc kép. Đây là hình thức trích dẫn nguyên văn, có xuất xứ và số trang rõ ràng “[Trần Quốc Vượng, 2005, trang 963]'. Đi liền với cách trích dẫn trực tiếp, nguyên văn này là hình thức chú thích ngay trong chính văn, ví dụ: 'Hùng' (Hùng Vương), lang cun (cun – kun), Đạo (con trưởng ngành thứ nhà lang), chiểng (làng Chiềng), người cầm đầu (= tù trưởng). Các trích dẫn và chú thích này có tác dụng dẫn lại nguyên nội dung được trích dẫn, hoặc chú thích nguồn gốc xuất xứ của tài liệu được trích dẫn trong bài nhằm thể hiện tính khách quan, tính trung thực trong nghiên cứu khoa học.
Câu 4
Hãy viết một đoạn văn, trong đó sử dụng các số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ… để trình bày về một trong những chủ đề sau đã được nêu ra. Dựa vào hình thức trình bày của văn bản thông tin, để chọn lựa các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ phù hợp, hiệu quả.
Phương pháp giải:
- Chọn một chủ đề.
- Lên ý tưởng, chọn phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ phù hợp (tranh ảnh, sơ đồ, số liệu, …).
- Viết một đoạn văn về chủ đề đã chọn.
Lời giải chi tiết:
Chủ đề: Những lưu ý cần nhớ khi tham gia các lễ hội tại Việt Nam
Dàn ý:
Theo thống kê từ Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, hiện nay cả nước có tổng cộng 7.966 lễ hội, trong đó có 7.039 lễ hội dân gian, 332 lễ hội lịch sử - cách mạng, 544 lễ hội tôn giáo và gần 30 lễ hội nhập khẩu. Ngoài ra, còn có những lễ hội nội bộ như lễ hội của từng ngành, địa phương, tổ chức, dòng họ... Lễ hội có thể coi là một phần văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc Việt Nam. Mỗi năm, đặc biệt là vào dịp đầu xuân, người dân thường rất đông đảo khi tham gia các lễ hội.
(Hình ảnh người tham gia lễ hội tại Việt Nam)
Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về cách “tham gia lễ hội” một cách “văn minh”, “đúng phong cách”. Dưới đây là một số lưu ý khi tham gia các lễ hội tại Việt Nam:
- Nắm vững văn hóa lịch sử của lễ hội bạn muốn tham dự
- Chọn lựa trang phục phù hợp
- Tuân theo các quy định tại nơi tổ chức lễ hội…