Phân biệt nghĩa hiện hữu và nghĩa ẩn trong câu. Cung cấp ví dụ. Xác định nghĩa của các thành ngữ và sử dụng chúng trong câu:
Câu 1
Câu 1 (trang 49, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Phân biệt nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn trong câu. Cho ví dụ minh họa.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn. Cho ví dụ cụ thể.
Lời giải chi tiết:
|
Nghĩa tường minh |
Nghĩa hàm ẩn |
Phân biệt |
- Phần thông báo được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. - Loại nghĩa chúng ta có thể nhận ra trên bề mặt câu chữ |
- Phần thông báo không được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu mà được suy ra từ câu chữ và ngữ cảnh. - Loại nghĩa chúng ta phải sử dụng tri thức nền của bản thân và chú ý đến các từ ngữ quan trọng trong câu để suy ra. → Đây là loại nghĩa mà người nói, người viết thật sự muốn đề cập đến. |
Ví dụ: Có công mài sắt có ngày nên kim |
Nếu bỏ công sức ra mài một thanh sắt thì có ngày sẽ có được một cây kim |
Nếu kiên trì, nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách thì có ngày sẽ thành công. |
Câu 2
Câu 2 (trang 49, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Xác định nghĩa của các thành ngữ sau và đặt câu có sử dụng các thành ngữ ấy:
a. Vung tay quá trán
b. Rán sành ra mỡ
c. Vắt cổ chày ra nước
d. Ném tiền qua cửa sổ
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về thành ngữ và xác định nghĩa của thành ngữ, đặt câu có sử dụng thành ngữ đó.
Lời giải chi tiết:
Thành ngữ |
Ý nghĩa |
Đặt câu |
a. Vung tay quá trán |
Chi dùng quá hoang phí, không có chừng mực. |
Sau một tháng vung tay quá trán, tôi đã hết tiền. |
b. Rán sành ra mỡ |
1. Keo kiệt, hà tiện, bủn xỉn một cách quá đáng. 2. Chuyện phi lí, không thể có, không thể làm được. |
Ôi, nhà chị đấy rán sành ra mỡ. |
c. Vắt cổ chày ra nước |
Bủn xỉn, keo kiệt quá đáng. |
Ông kia vắt cổ chày ra nước. |
d. Ném tiền qua cửa sổ |
Tiêu pha quá nhiều, phung phí tiền của một cách lãng phí. |
Mày tiêu theo cách ném tiền qua cửa sổ hả con? |
Câu 3
Câu 3 (trang 49, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Phân biệt nghĩa hiện hữu và nghĩa ẩn trong các trường hợp sau:
a.
- Chó không chớ cắn càn.
- Đất nứt con bọ hung.
(Truyện cười dân gian Việt Nam, Đất nứt con bọ hung)
b. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau.
(Tục ngữ)
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về nghĩa hiện hữu và nghĩa ẩn để xác định nghĩa hiện hữu và nghĩa ẩn.
Lời giải chi tiết:
a.
- Nghĩa hiện hữu: chó không tấn công hung dữ, ác ôn.
- Nghĩa ẩn:
+ “Chó không tấn công ác ôn” (so sánh với lời đối thoại của ông Tú Cát ăn cám cống, để lộ ông là người tham lam và ích kỷ): so sánh ông Tú Cát với chó – một con vật thường bị mắng và chê trong văn hóa dân gian.
+ “Đất nứt con bọ hung” (so sánh với lời đối thoại của Tú Cát sinh ông Tú Cát): so sánh ông Tú Cát với bọ hung – một loài côn trùng độc hại và gây hại.
→ Cả hai lời nói đều rõ ý châm biếm ông Tú Cát.
b.
- Nghĩa hiện hữu:
+ Ăn cỗ đi trước: ăn cỗ là được ăn ngon, đi trước để giữ chỗ tốt, để bàn cỗ còn sạch sẽ, thức ăn đầy đủ. Nếu đi sau, sẽ không còn thức ăn đầy đủ, có khi không còn chỗ ngồi, không thoải mái như người đi trước.
+ Lội nước theo sau: lội nước là một công việc nguy hiểm, nước sông có thể có nhiều nguy cơ như hố sâu, dòng nước nhanh, đá dưới nước. Do đó, việc đi sau sẽ giảm bớt rủi ro so với người đi trước.
- Nghĩa ẩn:
+ Khi có cơ hội, nên làm trước để có được lợi ích tốt hơn so với người khác.
+ Tránh những rủi ro và khó khăn, để người khác đối diện và tự mình hưởng lợi.
+ Tập trung vào lợi ích cá nhân, không quan tâm đến người khác.
+ Khi cảm thấy không an toàn, khó khăn, nguy hiểm, thì đẩy người khác vào tình hình đó và tự mình tránh khỏi.
Câu 4
Câu 4 (trang 49, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Theo em, nghĩa ẩn do người nói/ người viết tạo ra và nghĩa ẩn do người nghe/ người đọc suy ra có phải lúc nào cũng giống nhau không? Tại sao? Hãy tìm một ví dụ và phân tích.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về nghĩa ẩn từ người nói và người nghe để đưa ra ý kiến và tìm ví dụ phân tích.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, nghĩa ẩn do người nói/ người viết tạo ra và nghĩa ẩn do người nghe/ người đọc suy ra không phải lúc nào cũng giống nhau. Bởi vì người đọc có suy tư phong phú và nhiều khi tác giả không thể nói hết được tất cả các ý nghĩa ẩn.
Ví dụ:
Một bác sĩ nào đó thường xuyên chẩn đoán bệnh qua suy đoán. Một hôm ông đưa học trò đi thực tế. Khi đến nhà một cô gái, sau khi quan sát phòng của cô, ông liền nói: bệnh của cô là do ăn quá nhiều sô cô la, để khỏi bệnh, cô nên giảm ăn đồ này đi. Sau khi ra về, học trò thắc mắc không biết ông làm sao mà đưa ra kết luận như vậy. Anh hỏi và được ông trả lời: Anh thấy kệ sách của cô có nhiều hình thỏ có biểu tượng Orion, để có một hình thỏ đó, cô phải mua hàng chục hộp sô cô la, và nhà cô có hàng chục hình thỏ? Một thời gian sau, bác sĩ cho anh thực hiện chẩn đoán, khi anh nghe bệnh nhân của mình là một phụ nữ, vì lần đầu tiên sử dụng ống nghe, trong lúc cố gắng không làm rơi ống nghe, anh đã làm rớt nó. Khi nhặt lên, anh táo bạo khẳng định: bệnh của cô là do thói quen đi nhà thờ quá nhiều, nếu có thể từ bỏ thói quen này, bệnh sẽ khỏi. Lần này, ông bác sĩ cũng không thể hiểu lý do tại sao anh đưa ra kết luận như vậy. Phát hiện điều đó, ông hỏi:
- Tại sao anh có thể kết luận như vậy?
- Ông còn nhớ lúc tôi làm rơi ống nghe chứ?
- Nhớ, nhưng thế nào?
- Khi nhặt nó lên, tôi thấy một linh mục đang ẩn mình dưới giường của cô.
- Thế à.
→ Nghĩa ẩn: Bệnh của cô là do thói quen đi nhà thờ quá nhiều.
→ Bài học: Ý kiến của ông bác sĩ không thể hiểu được bởi vì ông không có đủ kiến thức cần thiết, điều này tạo ra một sự ngạc nhiên. Ngoài ra, ý kiến đi nhà thờ quá nhiều tạo ra một ẩn ý rằng cô phụ nữ có một mối quan hệ không chính thống với linh mục.
Câu 5
Câu 5 (trang 49, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Viết lời thoại của em trong các tình huống sau và phân tích nghĩa hàm ẩn (nếu có):
a. Em từ chối (một cách lịch sự) khi An, bạn cùng lớp rủ em đi ăn.
b. Em chê (một cách nhẹ nhàng, trêu đùa) khi ăn một món ăn do An nấu.
c. Em xin mẹ tiền tiêu vặt tuần này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các tình huống để viết lời thoại và phân tích nghĩa hàm ẩn.
Lời giải chi tiết:
Tình huống |
Lời thoại |
Nghĩa hàm ẩn |
Em từ chối (một cách lịch sự) khi An, bạn cùng lớp rủ em đi ăn. |
- Ôi, bạn không rủ sớm, hôm nay mình có hẹn với Minh mất rồi (mặc dù có thể không có hẹn) |
Mình không thể đi ăn cùng An được. |
Em chê (một cách nhẹ nhàng, trêu đùa) khi ăn một món ăn do An nấu. |
Hình như hôm nay An mới mua muối phải không? |
Món ăn này mặn quá! |
Em xin mẹ tiền tiêu vặt tuần này. |
Mẹ ơi, ngày mai là thứ Hai rồi ạ (trong ngữ cảnh mẹ cho tiền tiêu vặt vào đầu tuần) |
Mẹ ơi, mẹ cho con xin tiền tiêu vặt tuần này nhé. |
Câu 6
Câu 6 (trang 50, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Các từ ngữ in đậm dưới đây được sử dụng ở vùng nào? Chúng có tác dụng gì trong việc diễn đạt giá trị tác phẩm?
a.
- Bác có thấy con heo cưới của tôi chạy qua đây không?
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con heo nào chạy qua đây cả!
(Truyện cười dân gian Việt Nam, Khoe của)
b. Tìm bồ, bồ đã lấy chồng,
Bồ thương như thế, mặn nồng làm sao?
(Ca dao)
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức về từ ngữ địa phương để xác định vùng. Từ đó rút ra tác dụng trong việc diễn đạt giá trị tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
a. “heo” trong câu chuyện cười Khoe của phản ánh chân thực lời ăn tiếng nói hằng ngày của người miền Bắc.
b. “bồ” là từ được sử dụng ở miền Nam, là từ người con trai dùng để gọi vợ hay người yêu (khi nói với vợ, với người yêu, tỏ ý thân thiết). Từ này đã làm nên màu sắc rất riêng (màu sắc Nam Bộ) cho câu ca dao.