Câu 1
Câu 1 (trang 49, SBT Ngữ văn 8 Bóng diều, tập 1):
Tìm các từ ghép Hán Việt trong các cụm từ sau (trong bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn). Định nghĩa từng từ ghép Hán Việt tìm được và giải thích mỗi thành phần cấu thành các từ đó: các bậc trung thần, lưu danh sử sách, binh thư yếu lược
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về từ Hán Việt để hoàn thành bài tập
Lời giải chi tiết:
Trung thần: người luôn trung thành với vua (trung: thành thật; thần: phục tùng vua)
Nghĩa sĩ: Người có tài, thích hưởng thú điều đúng đắn
Binh thư: sách nói về chiến thuật
Câu 2
Câu 2 (trang 49, SBT Ngữ văn 8 Bóng diều, tập 1):
Tìm các thành ngữ trong các câu sau. Thông tin nghĩa của từng thành ngữ tìm được và giải thích ý nghĩa của từng thành phần trong các thành ngữ đó.
a) Như vậy, không chỉ tình thân của chúng ta luôn vững chắc, mà còn sự may mắn của các bạn cũng được kéo dài mãi mãi; không chỉ gia đình chúng ta được sống an nhàn, mà gia đình các bạn cũng được hạnh phúc suốt đời… (Trần Quốc Tuấn)
b) Muốn người ta tin tưởng, phải có uy tín và nói chính xác. (Nguyễn Huy Tưởng)
c) Tôi sẽ thu thập quân lính và sẵn sàng ra trận. (Nguyễn Huy Tưởng)
d) Dân chúng ai cũng có tình yêu và lòng trung hiếu đất nước. (Nguyễn Huy Tưởng)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về thành ngữ để hoàn thành bài tập
Lời giải chi tiết:
a) Thành ngữ là hạnh phúc suốt đời chỉ sự hoà thuận và hạnh phúc lâu dài của hai vợ chồng (hạnh phúc: niềm vui; suốt đời: vĩnh viễn)
b) Thành ngữ là uy tín và nói chính xác là có khả năng và nhiệm vụ để giải quyết mọi công việc được mọi người hoặc luật pháp công nhận (uy tín: danh tiếng; nói chính xác: đúng về mặt lời nói)
c) Thành ngữ là sẵn sàng ra trận là chuẩn bị sẵn sàng và tăng cường quân lính để tham gia vào trận chiến (sẵn sàng: chuẩn bị tinh thần; ra trận: tham gia vào trận đánh)
d) Thành ngữ lòng trung hiếu đất nước biểu thị lòng yêu nước, trung hiếu của dân tộc (trung hiếu: trung thành và hiếu thảo)
Câu 3
Câu 3 (trang 50, SBT Ngữ văn 8 Bóng diều, tập 1):
Đọc câu dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
Thấy đại biểu của kẻ thù di chuyển tự do trên con đường, phê phán triều đình bằng cách nói xấu, đe dọa các quan phụ, đòi hỏi vàng bạc từ Hốt Tất Liệt, để thoả mãn lòng tham không đội trời chung, giả vờ là Vương của Vân Nam để lấy tiền bạc, nhằm chiếm đoạt của công bằng. (Trần Quốc Tuấn)
a) Xác định ý nghĩa của các liên từ mà, để và cho biết: Có nên thay từ mà bằng từ cho không? Tại sao?
b) Tìm thành ngữ tương đương với cụm từ lòng tham không cùng trong câu trên. Nêu rõ nghĩa của thành ngữ đó.
Phương pháp giải:
Đọc hiểu văn bản và thực hiện các yêu cầu
Lời giải chi tiết:
a) mà: dùng để nối hai câu văn hoặc phần của câu với nhau; để: từ chỉ mục đích
Không nên thay từ mà bằng từ để vì sẽ làm mất đi sự rõ ràng và mạch lạc trong việc diễn đạt ý nghĩa của câu.
b) lòng tham không cùng: tham lam tới mức tột cùng.
Câu 4
Câu 4 (trang 50, SBT Ngữ văn 8 Bóng diều, tập 1):
Tìm các thành ngữ Việt thuần tương đương với các thành ngữ Hán Việt dưới đây. Giải thích ý nghĩa của từng thành ngữ đó.
Tin vào lẽ phải tin, nghi ngờ nên nghi ngờ
Phương pháp giải:
Tìm các thành ngữ Việt thuần tương đương với các thành ngữ đã cho
Lời giải chi tiết:
Tin vào lẽ phải tin, nghi ngờ nên nghi ngờ: chỉ việc tin tưởng vào những điều có lý do, còn phải có sự nghi ngờ đối với những điều không rõ ràng
Bình địa ba đào: sóng gió nổi lên ở vùng đất bằng, chỉ tai biến thình lình