Đây là bốn hình ảnh về bảng gỗ khắc với bốn màu sắc khác nhau, được sử dụng để in tranh Đông Hồ. Đọc văn bản Tranh Đông Hồ - biểu tượng của văn hóa dân gian Việt Nam trong Bài 4. Theo dõi di sản văn hóa, Sách Giáo Khoa Ngữ Văn 10, tập một và thực hiện các yêu cầu sau:
A. Bài tập trong Sách Giáo Khoa Câu 1
Dưới đây là bốn hình ảnh về bảng gỗ khắc với bốn màu sắc khác nhau, được sử dụng để in tranh Đông Hồ. Đọc văn bản Tranh Đông Hồ - biểu tượng của văn hóa dân gian Việt Nam trong Bài 4. Theo dõi di sản văn hóa, Sách Giáo Khoa Ngữ Văn 10, tập một và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Bộ bảng gỗ này được sử dụng để in bức tranh nào trong các bức tranh minh họa cho văn bản Tranh Đông Hồ - biểu tượng của văn hóa dân gian Việt Nam?
b. Hình ảnh về bộ bảng này nên được sử dụng để minh họa cho phần văn bản nào được nêu trên là phù hợp nhất? Tại sao?
c. Nếu được sử dụng, ghi chú thích cho hình ảnh này như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ yêu cầu và thực hiện các bước.
Lời giải chi tiết:
a. Quan sát kỹ bộ bảng gỗ bạn sẽ nhận thấy các đường nét của tranh Đám cưới chuột (vẽ, khắc ngược như khi bạn đọc chữ viết trong gương): Phần trên, có hình ảnh của chú mèo to lớn án ngự lối đi; có mấy chú đi “tiền trạm” cầm vật cống nộp cho chúa mèo … để xin đường cho đoàn rước dâu đi qua. Phần dưới là cảnh của chú rể chuột cưỡi ngựa dẫn đường, cô dâu chuột ngồi trên cáng dõi theo, … Bốn bảng gỗ lần lượt in bốn màu vàng, đỏ, xanh, đen, kết hợp lại tạo thành bức tranh màu sắc.
b. Hình ảnh về bộ bảng này nên được sử dụng để minh họa cho phần 3. Sự khéo léo trong chế tác, sự công phu trong văn bản Tranh Đông Hồ - biểu tượng của văn hóa dân gian Việt Nam là phù hợp nhất. Vì nó giúp hỗ trợ cho người viết cũng như người đọc trong việc truyền tải, tiếp nhận thông tin về quá trình chế tác, in tranh.
Hình ảnh của bốn bảng gỗ khắc với bốn màu sắc khác nhau, được sử dụng để in tranh Đông Hồ.
c. Nếu được sử dụng, ghi chú thích cho hình ảnh này: “Bộ bảng gỗ gồm bốn tấm dùng để in tranh Đám cưới chuột”.
A. Bài tập trong Sách Giáo Khoa Câu 2
Dựa vào hình minh họa ở tr.86 (Sách Giáo Khoa Ngữ Văn 10, tập một), đưa ra tên một số loại hiện vật được ghi lại trong hình và giải thích các chi tiết trong hình có tác dụng hỗ trợ cho phần văn bản như thế nào.
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Phần trưng bày ở phía trên cao, từ trái qua phải bao gồm: Đàn nguyệt, đàn cò (đàn nhị), đàn sến.
Phần trưng bày trong tủ kính: Một số cuốn sách, tài liệu ghi lại kịch bản in và viết tay của nhà soạn cải lương Trần Hữu Trang; một số vật phẩm khác như bức tranh, quạt, huy chương, kỷ vật của nhà soạn và dàn diễn viên Nhà hát.
B. Bài tập mở rộng Câu 1
Đọc các đoạn trích văn bản Nghiên cứu mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K. với hò Nam Bộ và thực hiện các yêu cầu nêu phía dưới:
1. Liệt kê và lấy ví dụ về các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong phần văn bản trích báo cáo kết quả Nghiên cứu mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K. với hò Nam Bộ theo mẫu bảng sau (làm vào vở)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và thực hiện yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Loại phương tiện |
Có/không |
Ví dụ về phương tiện |
Bảng
Số liệu
|
Có
Có |
Bảng: Bảng: Mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K với hò Nam Bộ Bảng: Sự hứng thú và mức độ mong muốn tìm hiểu về hò Nam Bộ của học sinh lớp 10 Đ.K |
Biểu đồ
Số liệu |
Có
Có |
Biểu đồ: Mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K với hò Nam Bộ
Biểu đồ: Sự hứng thú và mức độ mong muốn tìm hiểu về hò Nam Bộ của học sinh khối 10 trường Đ.K |
Phương tiện khác |
Không |
|
B. Bài tập mở rộng Câu 2
Bảng và biểu đồ hỗ trợ lẫn nhau và phối hợp như thế nào để giải thích cho phần lời giải trong văn bản?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung văn bản để tìm hiểu về cách phối hợp.
Lời giải chi tiết:
- Bảng: cung cấp dữ liệu thống kê để hiểu được sự quan tâm hoặc mong muốn tìm hiểu về miền Nam của học sinh lớp 10 trường Đại học Khoa học (số lượng, tỉ lệ phần trăm của hai loại ý kiến).
- Biểu đồ: hỗ trợ trực quan hóa tỉ lệ thông qua màu sắc, đường nét của các dữ liệu thống kê trên biểu đồ tròn.
- Cả bảng và biểu đồ hỗ trợ phần lời giải, giúp nhóm nghiên cứu trình bày một cách rõ ràng cụ thể về kết quả khảo sát trong văn bản.
B. Bài tập mở rộng Câu 5
Đánh giá về cách chú thích các bảng, biểu đồ trong văn bản.
Phương pháp giải:
Dựa vào cách chú thích các bảng để đưa ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
- Các bảng, biểu đồ đã được chú thích (được đặt tên) bằng các cụm từ phù hợp, súc tích.
- Hai biểu đồ hình tròn còn có thêm các chú thích bằng các ô màu xanh lá cây, xanh dương (ở biểu đồ trên) hoặc: xanh lá cây, xanh dương, vàng (ở biểu đồ dưới).