Nối các từ ngữ đồng nghĩa trong 2 cột và xác định từ ngữ địa phương bằng cách đánh dấu chéo (X) vào bảng:
Câu 1
Nối các từ ngữ có ý nghĩa giống nhau ở 2 cột.
A |
B |
1. quả quất |
a. trái cây |
2. đọi |
b. quả dứa |
3. tất |
c. bát |
4. trái thơm |
d. vớ |
5. hoa quả |
đ. trái tắc |
Phương pháp giải:
Dựa vào phần Thực hành Tiếng Việt trong SGK và kiến thức của bản thân nối những từ có ý nghĩa tương đương nhau
Lời giải chi tiết:
1đ; 2c; 3d; 4b; 5a.
Câu 2
Xác định từ ngữ địa phương theo vùng miền bằng cách đánh dấu chéo (X) vào bảng sau:
Từ ngữ |
Miền Bắc |
Miền Trung |
Miền Nam |
đìa |
|||
rày |
|||
bên ni, bên tê |
|||
chộ |
|||
vưỡn |
|||
giả vờ |
|
Phương pháp giải:
Dựa vào thực hành Tiếng việt trong SGK và những hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Từ ngữ |
Miền Bắc |
Miền Trung |
Miền Nam |
đìa |
x |
||
rày |
x |
||
bên ni, bên tê |
x |
||
chộ |
x |
||
vưỡn |
x |
||
giả vờ |
x |
Câu 3
Tìm các từ ngữ địa phương trong đoạn văn sau và giải nghĩa chúng:
Người dân quê hương hồi tôi còn là trẻ con đều là người nghèo, sân nhà quê ngày xưa đều là sân đất, vì thế mà nhà nào cũng có giàn trước nhà, suốt sáu tháng mưa, sân nhà ngập nước cũng có chỗ để phơi củi, gối, chiếu. Những ngày nắng trên giàn luôn có những thứ ngóng chờ ánh nắng, có khi là mảnh vụn, có khi là bột gạo thừa từ khi làm bánh, có khi là cơm nguội hay lá dừa khô dùng để đốt lửa, mấy trái đậu bắp đã già để làm giống cho vụ sau,... Phơi trên giàn mọi thứ khô nhanh, bởi vì ánh nắng dồi dào trên mặt, gió lùa vùa phía sau.
Phương pháp giải:
Định nghĩa chính xác từ ngữ địa phương và giải thích chúng
Lời giải chi tiết:
* Các từ ngữ địa phương được gạch chân:
Người dân quê hương hồi tôi còn là trẻ con đều là người nghèo, sân nhà quê ngày xưa đều là sân đất, vì thế mà nhà nào cũng có giàn trước nhà, suốt sáu tháng mưa, sân nhà ngập nước cũng có chỗ để phơi củi, gối, chiếu. Những ngày nắng trên giàn luôn có những thứ ngóng chờ ánh nắng, có khi là mảnh vụn, có khi là bột gạo thừa từ khi làm bánh, có khi là cơm nguội hay lá dừa khô dùng để đốt lửa, mấy trái đậu bắp đã già để làm giống cho vụ sau,... Phơi trên giàn mọi thứ khô nhanh, bởi vì ánh nắng dồi dào trên mặt, gió lùa vùa phía sau.
* Nghĩa của các từ:
- Hồi (từ địa phương miền Nam): khi, lúc.
- Trẻ con (từ ngữ địa phương miền Nam): trẻ nhỏ.
- Cặm: (từ địa phương miền Nam): dựng.
- Trái (từ địa phương miền Nam): quả.
- Nhanh (từ địa phương miền Nam): nhanh.
Câu 4
Chỉ ra đặc điểm của văn bản mạch lạc trong đoạn trích dưới đây:
Khi nhìn người hàng cốm chuyển từng đợt cốm sang chiếc lá sen lớn để gói lại cho khách hàng, tôi đã suy ngẫm rất nhiều. Thực sự, tại sao phải dùng lá sen mới có thể gói được cốm? Tại sao lại phải dùng rơm tươi của cây lúa mới có thể buộc gói cốm? Có lúc tôi đã nghĩ đến việc sử dụng giấy bóng kính đẹp để gói cốm và dùng dây lụa để buộc gói, nhưng ngay lập tức tôi đã nhận ra sự thiếu tỉ mỉ, thô lỗ trong đó, nói tóm lại là một sự... thương tiếc! Cốm còn có ý nghĩa gì nữa không! Làm như vậy, liệu còn có thể gọi là cốm không!
Cốm, một món quà thanh nhã của Thần Nông truyền lại từ vùng quê bát ngát của tổ tiên, không thể chịu đựng những thứ vật chất phàm trần.
Do đó, để thưởng thức miếng cốm sao cho đúng, người ta cũng cần thể hiện một chút thanh lịch, cao quý; phải tiếc từng hạt rơi, hạt vãi, và đặc biệt là cần ăn từng chút một, dùng ngón tay nhón nhặt từng miếng một, chứ không được vội vàng.
(Vũ Bằng, Cốm Vòng)
Phương pháp giải:
Xác định đặc điểm của văn bản mạch lạc trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Vũ Bằng đã trình bày vấn đề từ những điều nhỏ (lá sen và rơm tươi để gói cốm) đến những điều lớn (món quà trang nhã mà tổ tiên truyền lại), từ những chi tiết cụ thể (cốm phải là cốm) đến những ý tưởng tổng quát (cách thưởng thức thanh lịch, cao quý). Đây là một cách triển khai logic của các ý tưởng, thể hiện qua sự hợp lý của câu, của đoạn.
Câu 5
Tính mạch lạc được thể hiện trong đoạn văn dưới đây như thế nào?
Trong bức tranh của cuộc sống, chân không bao giờ mỏi mệt, nhưng tâm hồn lại rã rời, luôn bị cuốn theo những khao khát vật chất trên giàn phơi. Thở gấp, lo lắng. Có một lần khi về nhà, tôi kêu mẹ làm những món này, những món mà tôi nhìn thấy mang theo trên suốt con đường từ nhà bà ngoại về. Mẹ cười, đó không có nghĩa là tôi phải có được.
Tôi cảm thấy ngớ ngẩn hơn cả tuổi của mình, không hiểu câu nói ấy lắm, vẫn muốn mẹ bày rất nhiều thứ trên giàn phơi nhà mình, chứ không phải là những thứ nhỏ nhặt như dưa kiệu, dưa hành, chuối khô,... Sau mỗi mùa Chạp, tôi trưởng thành hơn một chút, những bài học của mẹ không còn cần nhắc lại nữa, tôi bỗng nhiên nhớ ra. Nhận ra rằng trên giàn phơi còn phơi những thân phận của con người. Nhìn qua khoảng sân đã rợp bóng mông gà, biết được ai ăn Tết sung túc, ai buồn bã, như nhìn vào sào phơi quần áo để biết nhà nào đông đúc, nhà nào cô đơn, ai giàu có, ai nghèo. Nắng gió khiến mọi niềm vui, nỗi buồn bày ra như một cuộc diễu hành, không che giấu bất kỳ điều gì. Ngôi nhà của bà già chèo đò mang tôi qua sông, những câu chuyện thâm sâu, cho đến ngày cuối cùng của mỗi mùa Chạp, trên đồng cỏ đã có phơi vài tàu lá chuối, biết rằng tối nay trên sân nhỏ bà sẽ ngồi canh nồi bánh tét đến giao thừa. Tôi bỗng cảm thấy nhẹ nhàng khi nhìn theo bóng nhỏ đưa chiếc đò về bên kia sông.
Chỉ là chật vật một chút, cuối cùng mỗi mùa Chạp cũng có cái để phơi, để nhuộm nắng, cũng có những bông hoa vạn thọ, và những bông trang, bông lồng đèn nở rực rỡ trên rào...
Câu 6
Liệt kê ít nhất 5 từ ngữ địa phương ở vùng miền em sống, sau đó tìm các từ ngữ đồng nghĩa ở các địa phương khác
Phương pháp giải:
Dựa vào sự hiểu biết của bản thân đưa ra 5 từ ngữ địa phương và tìm ra những từ đồng nghãi với chúng ở những địa phương khác
Lời giải chi tiết:
STT |
Từ ngữ địa phương ở vùng miền em sống |
Từ ngữ đồng nghĩa ở địa phương khác |
1 |
trái thơm |
trái dứa |
2 |
con heo |
con lợn |
3 |
mần |
làm |
4 |
đọi |
bát |
5 |
vô |
vào |