1. Bài tập Toán lớp 4 trang 110: Luyện tập bài số 1
Xem các số đo đại lượng sau đây:
Hướng dẫn giải chi tiết:
Dưới đây là một số ví dụ khác về cách đọc số đo đại lượng để các bạn tham khảo:
Hãy ghi lại các số đo đại lượng sau đây:
Bài 2: Toán lớp 4 trang 110, luyện tập bài 2
Ghi lại các phân số sau: một phần tư; mười tám phần mười lăm; ba phần mười bốn; chín mươi mốt phần hai; ba mươi bảy phần hai mươi bảy; bốn mươi lăm phần một trăm
Hướng dẫn giải:
3. Toán lớp 4 trang 110: Bài tập số 3
Chuyển các số nguyên dưới đây thành phân số có mẫu số bằng 1
8, 9, 4, 5, 7, 20, 44, 66, 87, 91, 29, 56, 234, 82
Hướng dẫn giải:
Chuyển các số nguyên trên thành phân số với mẫu số là 1 như sau:
4. Toán lớp 4 trang 110 Luyện tập bài 4
Tạo một phân số:
a) nhỏ hơn 1
b) bằng 1
c) lớn hơn 1
Hướng dẫn chi tiết:
Để giải quyết bài tập này nhanh chóng, bạn nên lưu ý những điểm sau:
- Phân số bằng 1 là phân số có tử số và mẫu số giống nhau
- Phân số lớn hơn 1 là phân số có tử số lớn hơn mẫu số
- Phân số nhỏ hơn 1 là phân số có mẫu số lớn hơn tử số.
5. Một số bài tập ứng dụng
Câu 1: Đọc các phân số dưới đây:
Hướng dẫn giải chi tiết:
a)
Câu 2: Trong các phân số dưới đây, phân số nào lớn hơn 1, phân số nào nhỏ hơn 1 và phân số nào bằng 1?
Hướng dẫn giải bài tập:
Câu 3: So sánh hai phân số dưới đây mà không cần tính toán
Hướng dẫn và giải thích:
=> Đây là các phân số tương đương
Với hai phân số có cùng mẫu số, phân số có tử số lớn hơn sẽ lớn hơn.
Khi hai phân số có cùng tử số, ta cần so sánh mẫu số; phân số có mẫu số nhỏ hơn sẽ lớn hơn.
Chúng ta thấy rằng giữa hai phân số có mẫu số 45 và 100, mẫu số 45 nhỏ hơn 100.
Câu 4: Mẹ An mua một cái bánh và chia nó thành 6 phần bằng nhau. Mẹ An đã cho em gái An 2 miếng, cho An 2 miếng, và mẹ An giữ lại 1 miếng. Vậy tổng số phần bánh mà An, em gái và mẹ đã ăn là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Mẹ An đã chia chiếc bánh thành 6 phần đều nhau, nên tổng số phần bánh là 6.
Tổng số phần của chiếc bánh mà mọi người đã ăn được tính như sau:
Bài tập 1: Trong một hộp có 8 viên bi đỏ và 6 viên bi xanh. Hãy tính phần trăm bi đỏ so với tổng số bi.
Bài tập 2: Một chiếc bánh được chia thành 10 phần đều nhau. Nếu An ăn 3/10 chiếc bánh và em gái An ăn 2/10 chiếc bánh, vậy còn lại bao nhiêu phần của chiếc bánh?
Để giải bài toán này, trước tiên cần tính tổng số phần bánh đã được ăn và sau đó trừ kết quả đó từ tổng số phần của chiếc bánh.
Bước 1: Tính tổng số phần bánh đã được ăn:
Bước 2: Tính số phần bánh còn lại bằng cách trừ tổng số phần đã ăn từ tổng số phần ban đầu của chiếc bánh:
Bài tập 3: Trong một hộp có 24 viên kẹo, với 1/3 số kẹo là sô cô la và phần còn lại là kẹo dẻo. Hãy tính số viên kẹo dẻo.
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định số viên kẹo dẻo trong hộp.
Bước 1: Tính số viên kẹo sô cô la có trong hộp:
1/3 × 24 = 8
Bước 2: Lấy tổng số viên kẹo trừ đi số viên kẹo sô cô la:
24 − 8 = 16. Như vậy, hộp có 16 viên kẹo dẻo.
Để so sánh tỷ lệ chiến thắng của đội A và đội B, chúng ta cần quy đổi cả hai tỷ lệ về cùng một mẫu số.
Bước 1: Xác định mẫu số chung của 5 và 7.
Mẫu số chung nhỏ nhất là 5 × 7 = 35
Bước 2: Quy đổi tỷ lệ chiến thắng của đội A và đội B về mẫu số 35.
Do đó, tỷ lệ thắng của đội B vượt trội hơn đội A.
Hướng dẫn giải:
Chiếc hộp sữa chứa 5 lít
Mai đã uống 1/3 lít
Số sữa còn lại là:
Hãy thử giải các bài toán này và kiểm tra xem bạn có đáp án chính xác không. Nếu cần sự trợ giúp với bất kỳ bài toán nào, đừng ngần ngại yêu cầu nhé!