1. Giải bài tập Toán lớp 4 sách Cánh Diều tập 1 trang 69, 70, 71
1.1. Giải bài 1 - Sách Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 69
Đề bài: Tính số trung bình cộng của từng nhóm số sau:
a) 36 và 48
b) 4, 3 và 8
c) 35, 40, 45, 50 và 55
d) 35, 40, 45, 50 và 55
Hướng dẫn giải:
Để tính số trung bình cộng của nhiều số, ta phải cộng tất cả các số lại với nhau rồi chia cho tổng số các số đó.
Kết quả:
a) Trung bình cộng của 36 và 48 là:
(36 + 48) : 2 = 42
b) Trung bình cộng của 4, 3 và 8 là:
(4 + 3 + 8) : 3 = 5
c) Trung bình cộng của 12, 23, 5 và 44 là:
(12 + 23 + 5 + 44) : 4 = 21
d) Trung bình cộng của 35, 40, 45, 50 và 55 là:
(35 + 40 + 45 + 50 + 55) : 5 = 45
1.2. Giải bài 2 - Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 70
Nội dung bài tập:
Mai nặng 36kg, Hưng nặng 37kg, Lan nặng 33kg, và Duy nặng 38kg. Tính trung bình cân nặng của mỗi bạn là bao nhiêu ki-lô-gam?
Cách giải:
Để tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta cộng tất cả các số lại rồi chia cho tổng số các số đó.
Kết quả:
Trung bình cân nặng của mỗi bạn là:
(36 + 37 + 33 + 38) : 4 = 36 (kg)
1.3. Giải bài 3 - Cánh Diều lớp 4 Tập 1 trang 71
Nội dung bài tập: Trong 4 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, xã Hòa Bình đã xây dựng các đoạn đường bê tông với chiều dài lần lượt là 15km, 17km, 22km và 18km. Tính trung bình số ki-lô-mét đường bê tông xã đã làm thêm mỗi năm?
Cách giải:
Để tính số trung bình cộng của nhiều số, bạn cần cộng tất cả các số lại và chia cho tổng số các số đó.
Kết quả:
Trung bình mỗi năm, xã đó làm thêm được số ki-lô-mét đường bê tông là:
(15 + 17 + 22 + 18) : 4 = 18 (km)
Kết quả: 18 km
1.4. Giải bài 4 - Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 71
Nội dung bài tập:
Hưng đã theo dõi thời gian đạp xe từ nhà đến trường trong 5 ngày liên tiếp và tính được thời gian trung bình là 15 phút. Những nhận định nào dưới đây là không chính xác?
a) Hưng luôn mất đúng 15 phút mỗi ngày để đạp xe đến trường
b) Hưng đạp xe đến trường mỗi ngày đều mất ít hơn 15 phút
c) Hưng đạp xe đến trường mỗi ngày đều mất nhiều hơn 15 phút
d) Có những ngày Hưng đạp xe đến trường mất ít hơn 15 phút, có ngày mất nhiều hơn 15 phút, hoặc chính xác là 15 phút.
Cách giải:
Áp dụng kiến thức đã học để lựa chọn đáp án chính xác.
Kết quả:
Các nhận định a, b, c đều không đúng. Chỉ có nhận định d là chính xác.
1.5. Giải bài 5 - Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 71
Nội dung bài tập:
a) Ghi lại thời gian từ nhà đến trường trong một tuần và tính thời gian trung bình mỗi ngày để đến trường
b) Đưa ra một ví dụ thực tế về việc sử dụng số trung bình cộng.

Áp dụng phương pháp thực tế để hoàn thành bài tập này
Kết quả:
a) Ghi chép thời gian di chuyển từ nhà đến trường trong suốt một tuần
Sau một tuần, sử dụng các số liệu ghi nhận để tính trung bình thời gian đến trường hàng ngày
b) Ví dụ về việc sử dụng số trung bình cộng trong đời sống:
- Điểm trung bình tổng kết năm học lớp 2 của em là 9
- Thời gian trung bình hàng ngày em học Tiếng Anh là 45 phút
2. Một số bài tập để ôn tập và áp dụng
2.1. Bài tập ứng dụng số 1
Đề bài:
Tuổi trung bình của bố, mẹ và Hoa là 30 tuổi. Nếu không tính tuổi của bố, tuổi trung bình của mẹ và Hoa là 24. Tính tuổi của bố Hoa?
Đáp án:
Tổng tuổi của ba người là:
30 x 3 = 90 (tuổi)
Tổng tuổi của mẹ và Hoa là:
24 x 2 = 48 (tuổi)
Tuổi của bố Hoa là:
90 - 48 = 42 (tuổi)
Kết quả: 42 tuổi
2.2. Bài tập ứng dụng số 2
Đề bài:
Khối Bốn tại một trường tiểu học có 3 lớp: lớp 4A với 25 học sinh, lớp 4B với 27 học sinh, và lớp 4C có số học sinh bằng trung bình cộng của lớp 4A và 4B. Hãy tính số học sinh trung bình mỗi lớp có bao nhiêu?
Kết quả:
Số học sinh trong lớp 4C là: (25 + 27) : 2 = 26 (học sinh)
Trung bình số học sinh mỗi lớp là: (25 + 27 + 26) : 3 = 26 (học sinh)
Kết luận: 26 học sinh
2.3. Bài tập ứng dụng số 3
Câu hỏi:
An có 120 cuốn vở, Bình có 78 cuốn vở. Lan có số cuốn vở ít hơn trung bình cộng của ba bạn là 16 cuốn. Vậy Lan có bao nhiêu cuốn vở?
Giải pháp:
Gấp đôi trung bình cộng số vở của ba bạn là:
120 + 78 - 16 = 182 (cuốn vở)
Trung bình số vở của ba bạn là:
182 chia 2 bằng 91 (quyển vở)
Số vở của Lan là:
91 trừ 16 bằng 75 (quyển vở)
Kết quả: 75 quyển vở
2.4. Bài tập ứng dụng số 4
Yêu cầu bài toán:
Đội I đã sửa được 45m đường, đội II đã sửa được 49m đường. Đội III sửa một lượng đường bằng với trung bình cộng số mét đường mà đội I và đội II đã sửa. Câu hỏi là tổng số mét đường mà cả ba đội đã sửa là bao nhiêu?
Giải đáp:
Số mét đường đội III sửa được là:
(45 + 49) / 2 = 47 (m)
Tổng số mét đường mà cả ba đội đã sửa là:
45 + 47 + 49 = 141 (m)
Kết quả: 141m đường
2.5. Bài tập ứng dụng số 5
Nhiệm vụ:
Lần đầu tiên lấy 15 lít dầu, lần thứ hai lấy nhiều hơn lần trước 9 lít, lần thứ ba lấy ít hơn tổng của hai lần trước 6 lít. Trung bình mỗi lần lấy được bao nhiêu lít dầu?
Giải pháp:
Số dầu lấy ra ở lần thứ hai là:
15 + 9 = 24 (lít)
Tổng số lít dầu của lần 1 và lần 2 là:
15 + 24 = 39 (lít)
Số lít dầu của lần thứ ba là:
39 - 6 = 33 (lít)
Trung bình số lít dầu lấy ra mỗi lần là:
(15 + 24 + 33) / 3 = 24 (lít)
Kết quả: 24 lít dầu
2.6. Bài tập ứng dụng số 6
Nhiệm vụ:
Trung bình cộng của số đầu tiên và số thứ hai là 39. Trung bình cộng của số thứ hai và số thứ ba là 30. Trung bình cộng của số đầu tiên và số thứ ba là 36. Tìm ba số đó?
Đáp án:
Tổng của số đầu tiên và số thứ hai là: 39 x 2 = 78
Tổng của số thứ hai và số thứ ba là: 30 x 2 = 60
Tổng của số đầu tiên và số thứ ba là: 36 x 2 = 72
Tổng cộng của ba tổng là: 78 + 60 + 72 = 210
Tổng ba số là: 210 chia 2 = 105
Số đầu tiên là: 105 trừ 60 = 45
Số thứ hai là: 105 trừ 72 = 33
Số thứ ba là: 105 trừ 78 = 27
Kết quả: 45, 33 và 27
2.7. Bài tập ứng dụng số 7
Đề bài:
Nhà An thu hoạch 75kg lạc. Nhà Ngọc thu được nhiều hơn 10kg so với nhà An. Nhà Huệ thu hoạch nhiều hơn trung bình cộng của nhà An và Ngọc thêm 15kg. Tính số lạc thu hoạch trung bình của mỗi nhà.
Đáp án:
Số ki - lô - gam lạc nhà Ngọc thu được là:
75 cộng 10 bằng 85 (kg)
Tổng lạc thu hoạch của nhà An và Ngọc là:
75 cộng 85 bằng 160 (kg)
Trung bình số lạc thu hoạch của nhà An và Ngọc là:
160 chia 2 bằng 80 (kg)
Số ki - lô - gam lạc thu hoạch được từ nhà bạn Huệ là:
80 cộng 15 bằng 95 (kg)
Trung bình lạc thu hoạch của mỗi nhà là:
(75 cộng 85 cộng 95) chia 3 = 255 chia 3 = 85 (kg)
Kết quả: 85 kg lạc