Xác định thể loại văn bản cho các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 8, tập một. Nêu tên văn bản đọc hiểu ở bài 1 phù hợp với loại văn bản trong bảng sau
Câu 1
Câu 1 (trang 51, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Xác định thể loại hoặc kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 8, tập một.
STT |
Tên văn bản đã học |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
||||
Truyện |
Thơ |
Kịch |
Văn bản nghị luận |
Văn bản thông tin |
||
1 |
Nắng mới |
|
|
|
|
|
2 |
Nếu mai em về Chiêm Hóa |
|
|
|
|
|
3 |
Sao băng |
|
|
|
|
|
4 |
Gió lạnh đầu mùa |
|
|
|
|
|
5 |
Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI |
|
|
|
|
|
6 |
Quê người |
|
|
|
|
|
7 |
Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại |
|
|
|
|
|
8 |
Đường về quê mẹ |
|
|
|
|
|
9 |
Đổi tên cho xã |
|
|
|
|
|
10 |
Cái kính |
|
|
|
|
|
11 |
Hịch tướng sĩ |
|
|
|
|
|
12 |
Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? |
|
|
|
|
|
13 |
Nước Đại Việt ta |
|
|
|
|
|
14 |
Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục |
|
|
|
|
|
15 |
Thi nói khoác |
|
|
|
|
|
16 |
Chiếu dời đô |
|
|
|
|
|
17 |
Người mẹ vườn cau |
|
|
|
|
|
18 |
Treo biển |
|
|
|
|
|
19 |
Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? |
|
|
|
|
|
20 |
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới |
|
|
|
|
|
21 |
Tôi đi học |
|
|
|
|
|
22 |
Chuỗi hạt cườm màu xám |
|
|
|
|
|
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về thể loại đã học thực hiện bài tập
Lời giải chi tiết:
STT |
Tên văn bản đã học |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
||||
Truyện |
Thơ |
Kịch |
Văn bản nghị luận |
Văn bản thông tin |
||
1 |
Nắng mới |
|
x |
|
|
|
2 |
Nếu mai em về Chiêm Hóa |
|
x |
|
|
|
3 |
Sao băng |
|
|
|
|
x |
4 |
Gió lạnh đầu mùa |
x |
|
|
|
|
5 |
Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI |
|
|
|
|
x |
6 |
Quê người |
x |
|
|
|
|
7 |
Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại |
|
|
|
|
x |
8 |
Đường về quê mẹ |
|
x |
|
|
|
9 |
Đổi tên cho xã |
|
|
x |
|
|
10 |
Cái kính |
|
|
x |
|
|
11 |
Hịch tướng sĩ |
|
|
|
x |
|
12 |
Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? |
|
|
|
|
x |
13 |
Nước Đại Việt ta |
|
|
|
x |
|
14 |
Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục |
|
|
x |
|
|
15 |
Thi nói khoác |
x |
|
|
|
|
16 |
Chiếu dời đô |
|
|
|
x |
|
17 |
Người mẹ vườn cau |
x |
|
|
|
|
18 |
Treo biển |
x |
|
|
|
|
19 |
Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? |
|
|
|
|
x |
20 |
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới |
|
|
|
|
x |
21 |
Tôi đi học |
x |
|
|
|
|
22 |
Chuỗi hạt cườm màu xám |
x |
|
|
|
|
Câu 2
Câu 2 (trang 52, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Nêu tên văn bản đọc hiểu ở bài tập 1 sao cho phù hợp với tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản ở cột bên trái trong bảng sau
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về thể loại đã học thực hiện bài tập
Lời giải chi tiết:
Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở bài tập 1) |
Truyện ngắn |
4,6,17,21,22 |
Truyện cười |
10,15,18 |
Thơ sáu chữ |
2 |
Thơ bảy chữ |
1,8 |
Hài kịch |
9,10,14 |
Văn bản nghị luận xã hội |
11,13,16 |
Văn bản thông tin |
3,5,7,12,19,20 |
Câu 3
Câu 3 (trang 53, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ này.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về thể loại đã học thực hiện bài tập
Lời giải chi tiết:
Nhận xét về nội dung các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) |
Những điểm cần lưu ý về cách đọc thơ (sáu chữ, bảy chữ) |
Các văn bản là những dòng thơ hoài niệm về quá khứ về quê hương, gia đình qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương, gia đình của tác giả. |
Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có khi ngắt nhịp 3/3 Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. Cách ngắt nhịp còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ. Bài thơ 6 chữ hoặc 7 chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân hoặc vần cách. |
Câu 4
Câu 4 (trang 53, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 có gì đặc sắc? Nêu ý nghĩa của các văn bản này. Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 3?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về thể loại đã học thực hiện bài tập
Lời giải chi tiết:
Đặc sắc về đề tài và chủ đề |
Là các hiện tượng tự nhiên rất gần gũi, thiết thực nhưng cũng là các hiện tượng liên quan đến cả cộng đồng, nhân loại (nước biển dâng, lũ lụt). Bên cạnh đó là các hiện tượng tưởng quen thuộc nhưng chứa đầy bí ẩn cần giải thích và nhiều điều lí thú (sao băng, vì sao chim bồ câu không bị lạc đường). |
Ý nghĩa của các văn bản |
Văn bản thông tin là văn bản chủ yếu dùng để cung cấp thông tin về các hiện tượng tự nhiên, thuật lại các sự kiện, giới thiệu các danh lam thắng cảnh, hướng dẫn các quy trình thực hiện một công việc nào đó, … |
Lưu ý về cách đọc |
Những lưu ý khi đọc văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động: + Hiểu rõ mục đích của văn bản. + Xác định được cấu trúc của văn bản. + Hiểu những từ ngữ, cách triển khai phù hợp. + Hiểu được ý nghĩa văn bản muốn truyền tải đến bạn độc. + Xác định yếu tố phi ngôn ngữ và tác dụng của chúng trong văn bản. |
Câu 5
Câu 5 (trang 53, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Nêu nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4, từ đó nhận xét và phân tích ý nghĩa tiếng cười được thể hiện trong các văn bản này.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về thể loại đã học thực hiện bài tập
Lời giải chi tiết:
Tên văn bản |
Nội dung chính |
Ý nghĩa tiếng cười |
Đổi tên cho xã (Lưu Quang Vũ) |
Phản ánh hiện tượng thích phô trương, hình thức, giả tạo,... không chú ý đến chất lượng. |
Phê phán “bệnh” thành tích, háo danh và ca ngợi sự trung thực, thẳng thắn,.... |
Cái kính (Nê-xin) |
Truyện nêu lên và châm biếm, phê phán những thành phần ưa sĩ diện trong xã hội. Trong truyện, nhân vật tôi vì muốn sĩ diện cho giống tri thức nên đi khám để cắt kính đeo. Các bác sĩ thì sĩ diện tỏ ra mình giỏi nên đều chê người trước nhưng rồi kết cục ai cũng khám sai cho nhân vật tôi. Điều đó vẫn có ý nghĩa đối với cuộc sống hôm nay bởi tồn tại rất nhiều người như thế. |
Truyện Cái kính nêu lên và châm biếm, phê phán về "bệnh sĩ". |
Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (Mô-li-e) |
Vở hài kịch không chỉ mang tính chất giải trí mà còn qua đó phê phán những con người đã dốt còn học đòi làm sang, tạo nên những tiếng cười đáng suy ngẫm. |
trào phóng, nổ tung những tiếng cười châm biếm thói lố bịch, háo danh, ưa nịnh, thích được tâng bốc của bọn quý tộc phong kiến lỗi thời. |
Thi nói khoác |
Truyện phê phán những kẻ có tính khoác lác. Câu chuyện là một lớp đối thoại của các vị quan với nhau, ai nấy đầu khoái chí với lời nói khoác của mình nhưng cuối cùng vẫn phải sợ hãi trước lời nói khoác của anh lính hầu. |
Truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
|
Treo biển |
Câu chuyện phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến, không suy xét kĩ khi nghe ý kiến của người khác. |
Truyện “Treo biển” đã tạo nên tiếng cười vui vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu bản lĩnh, thiếu suy nghĩ độc lập khi làm việc, cũng như khi nghe người khác góp ý, nhận xét. Đó là những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe ý kiến của người khác. |
Câu 7
Câu 7 (trang 53, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về kĩ năng viết đã học thực hiện bài tập
Lời giải chi tiết:
Kiểu văn bản |
Nội dung cụ thể |
Tự sự |
Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có dùng yếu tố miêu tả, biểu cảm. |
Biểu cảm |
Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. |
Nghị luận |
Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học). |
Thuyết minh |
Giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách. |
Nhật dụng |
Kiến nghị về một vấn đề đời sống |
Câu 8
Câu 8 (trang 53, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Nêu các bước tiến hành viết một văn bản theo thứ tự trước sau; chỉ ra nhiệm vụ của mỗi bước.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về kĩ năng viết đã học thực hiện bài tập
Lời giải chi tiết:
Thứ tự các bước |
Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị |
Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý |
- Tìm các ý dự liệu sẽ đưa vào bài viết. - Sắp xếp các ý theo thứ tự và thêm thắt đầu đuôi để tạo lập dàn ý. |
Bước 3: Viết bài |
- Dùng giọng văn của bản thân viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh từ dàn ý đã chuẩn bị. |
Bước 4: kiểm tra và chỉnh sửa bài viết |
- Kiểm tra câu chữ diễn đạt đã chuẩn chỉ chưa. - Kiểm tra lỗi chính tả. |
Câu 9
Câu 9 (trang 53, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
SGK Ngữ văn 8, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết nào? Phân tích ý nghĩa và tác dụng của các kĩ năng ấy.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về kĩ năng viết đã học thực hiện bài tập
Lời giải chi tiết:
Bài |
Kĩ năng viết |
Tác dụng |
1 |
Viết mở bài và kết bài |
Giúp HS biết cách mở bài và kết bài |
2 |
Viết đoạn văn biểu cảm |
Giúp HS biết cách viết đoạn văn biểu cảm |
3 |
Viết đoạn văn diễn dịch, quy nạp, phối hợp |
Giúp HS biết cách trình bày kiểu đoạn văn |
4 |
Nêu bằng chứng, trình bày và phân tích bằng chứng |
Giúp HS biết cách trình bày, phân tích bằng chứng |
5 |
Viết câu khẳng định, câu phủ định và câu cảm trong văn nghị luận |
Giúp HS biết sử dụng ba loại câu trong văn nghị luận |
Xác định các yêu cầu đánh giá về năng lực đọc hiểu và viết cho bài đánh giá cuối học kì I.
Viết một bài văn ngắn theo đề 1: Giới thiệu về một hiện tượng tự nhiên mà em yêu thích.
Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn:
Viết một bài văn ngắn theo đề 1: Giới thiệu về một hiện tượng tự nhiên mà em yêu thích.
Viết một bài văn ngắn theo đề 2: Suy nghĩ về một thói hư tật xấu của người Việt làm ảnh hưởng tới lòng tự hào dân tộc.
Phương pháp giải:
Chọn một đề bài để hoàn thành yêu cầu
Lời giải chi tiết:
Lời giải:
Đề 1
Bài tham khảo
Núi lửa là một dạng địa hình với một đường nứt trên vỏ hành tinh, như Trái Đất, cho phép dung nham, tro núi lửa và khí thoát ra từ một lò magma ở dưới bề mặt.
Vụ phun trào của Núi Pinatubo vào ngày 12 tháng 6 năm 1991 xảy ra 3 ngày trước khi đạt đỉnh phun trào.
Dòng dung nham phun trào từ một núi lửa ở Hawaii vào năm 1983.
Núi lửa trên Trái Đất hình thành do sự chia rẽ của lớp vỏ thành 7 mảng kiến tạo lớn, cứng và nổi lên trên lớp phủ nóng hơn và mềm hơn. Do đó, núi lửa thường xuất hiện tại các đường ranh giới giữa các mảng kiến tạo, nhiều nhất là dưới nước. Ví dụ, một số đoạn núi giữa đại dương, như dãy núi dưới Đại Tây Dương, có núi lửa do các mảng kiến tạo phân tách, trong khi vòng lửa Thái Bình Dương có núi lửa do sự hội tụ của các mảng kiến tạo. Núi lửa cũng có thể hình thành tại các điểm mà các mảng kiến tạo kéo dài và mỏng đi, ví dụ như ở vùng tách giãn ở Đông Phi hoặc cánh đồng núi lửa Wells Gray-Clearwater và vùng tách giãn Rio Grande ở Bắc Mỹ. Loại hoạt động núi lửa này thuộc về 'thuyết tấm'. Loại núi lửa này cũng xuất hiện không gần với các ranh giới mảng kiến tạo và được giải thích là các chùm manti. Các 'điểm nóng' như Hawaii được cho là hình thành từ các nếp trồi với magma dâng lên từ ranh giới giữa lõi và phủ, sâu 3000 km trong lòng Trái Đất. Ngoài ra, núi lửa cũng có thể không được tạo ra khi hai mảng kiến tạo trượt lên nhau.
Vụ phun trào của núi lửa có thể tạo ra nhiều mối nguy hiểm, không chỉ trong khu vực gần vụ phun trào. Một mối đe dọa là tro núi lửa, ảnh hưởng xấu đến máy bay, đặc biệt là các loại máy bay có động cơ phản lực, có thể làm nóng và làm chảy những hạt tro, sau đó tro sẽ dính vào cánh máy bay và thay đổi hình dạng, gây hỏng máy bay. Những vụ phun trào lớn cũng có thể thay đổi nhiệt độ do tro và những giọt axit sunfuric làm che mờ mặt trời và làm giảm tầng khí quyển dưới (tầng đối lưu); tuy nhiên, chúng cũng hấp thụ nhiệt lượng phát ra từ Trái Đất, làm ấm lên tầng khí quyển cao hơn (tầng bình lưu). Trong quá khứ, mùa đông núi lửa đã gây ra những nạn đói diện rộng.