Bài 1
Bài 1 (trang 59 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
- Các từ mô tả cơn bão biển dữ dội:
- Các từ mô tả trận bão như một cuộc chiến:
Cách giải:
Đọc lại hai đoạn đầu văn bản và tìm các từ mô tả.
Lời giải chi tiết:
- Các từ mô tả cơn bão biển dữ dội: nhiều cửa kính bị gió vây và ép vỡ, kính bị gió cấp 11 làm vỡ tung, tiếng gió rít lên rú lên như quỷ khốc thần linh.
- Các từ mô tả trận bão như một cuộc chiến: chiến trường, viên đạn mũi kim, sức mạnh lửa lượn, đoàn liên thanh.
Bài 2
Bài 2 (trang 59 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Cảnh biển sau cơn bão được mô tả trong đoạn văn kí:
- Bầu trời:
- Cây cối:
- Nước biển:
- Mặt trời:
- Cát:
Cách giải:
Chú ý đoạn văn miêu tả ngày thứ năm và thứ sáu
Lời giải chi tiết:
- Bầu trời: trong sáng, bầu trời Cô Tô cũng trong xanh như vậy,
- Cây cối: cây trên núi đảo thêm xanh mượt, nước biển lam biếc đậm đà hơn mọi khi.
- Nước biển: lam biếc đậm đà hơn..
- Mặt trời: nhú lên dần dần, rồi mọc hoàn toàn. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…
- Cát: cát trở nên vàng giòn hơn nữa.
Bài 3 (trang 59 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Nhà văn quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo Cô Tô:
- Ở những thời điểm:
- Từ những vị trí:
Cách giải:
Đọc lại đoạn văn và hình dung điểm nhìn của nhà văn và thời điểm của cảnh vật.
Lời giải chi tiết:
- Ở những thời điểm:
+ bão vào chiều, đêm;
+ trước bão, trong bão, sau bão;
+ ngày thứ tư, thứ năm, thứ sáu;
+ từ lúc mặt trời chưa mọc, đến lúc mặt trời cao bằng con sào, ….
- Từ những vị trí:
+ Cảnh và con người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc nhà màu xanh dương), từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu ngọn).
+ Được quan sát từ các điểm độ cao khác nhau, Cô Tô thể hiện toàn cảnh, bốn phương tám hướng, thể hiện vẻ đẹp bao la, kỳ vĩ; đồng thời cũng ghi nhận những hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), thể hiện vẻ đẹp bình dị sôi động của cuộc sống hàng ngày.
Bài 4
Bài 4 (trang 59 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Câu văn thể hiện sự yêu mến đặc biệt của tác giả với Cô Tô trong đoạn từ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô đến theo mùa sóng ở đây:
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và chọn câu văn thể hiện cảm xúc của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Câu văn: “Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.”
Bài 5
Bài 5 (trang 60 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Vai trò của chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng:
Phương pháp giải:
Thử bỏ đoạn miêu tả này để xem văn bản thế nào và đưa ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
- Phần sau của đoạn trích tập trung miêu tả giếng nước ngọt trên đảo giữa biển khơi cùng hoạt động của con người quanh giếng.
+ Giếng nước ngọt là dấu hiệu của sự sống con người trên đảo. Nó vừa là nguồn sống cho dân đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ.
+ Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão là minh chứng cho việc họ đã bám đảo lâu năm, đã canh tác những loại cây trồng của đất liền ở đây.
+ Hoạt động hối hả lấy nước sinh hoạt, trữ nước cho tàu bè ra khơi phản chiếu cuộc sống thường ngày và công việc lao động trên biển của dân đảo.
→ Khung cảnh Cô Tô sẽ thiếu đi hơi ấm của sự sống con người nếu không có chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng.
Bài 6
Bài 6 (trang 60 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Tình cảm của tác giả với biển và những con người bình dị trên đảo thể hiện qua hình ảnh chị Châu Hòa Mãn ở đoạn kết của bài kí Cô Tô:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần kết thúc văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn ở kết thúc bài kí: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”.
+ Đây là một hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh:
biển cả - người mẹ hiền;
biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con;
người dân trên đảo – lũ con lành của biển.
→ Cách kết thúc này cho thấy tình yêu của tác giả với biển đảo quê hương và sự tôn vinh những người lao động trên đảo. Nó tạo cho người đọc ấn tượng khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô cũng như cuộc sống lao động của những con người mới đang từng ngày từng giờ cống hiến cho sự phồn vinh của đất nước.
Bài 7
Bài 7 (trang 60 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) chỉ ra ý nghĩa của các hình ảnh so sánh mặt trời lúc bình minh như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và tập trung nói về vẻ đẹp mặt trời mọc trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản “Cô Tô”, tác giả Nguyễn Tuân đã sử dụng rất thành công nhiều hình ảnh so sánh để khắc họa mặt trời lúc bình binh. Mặt trời được so sánh như “quả trừng thiên nhiên đầy đặn”. Đó là một hình ảnh so sánh hết sức tinh tế làm ta cảm thấy thiên nhiên vừa gần gũi, phúc hậu, vừa thiêng liêng. Một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, rực rỡ và tráng lệ. một không gian rộng lớn, bao la, trong trẻo và tinh khôi mở ra trước mắt người đọc. Nhờ biện pháp tu từ so sánh mà thiên nhiên trở nên gần gũi với con người hơn.