Câu 1
a. Gió mạnh mẽ thổi, thay đổi hình dạng liên tục
Cát bay như đàn chim hoang
(Trần Đăng Khoa)
b. Đêm buông xuống, không thể nhìn thấy rõ nhau nữa
Như vỏ ốc biến thành lời
(Trần Đăng Khoa)
c. Gặp lại nhân dân như nai trở về suối quen thuộc
Cỏ đón giọt sương, chim én đón mùa xuân,
Như đứa trẻ thơ thèm khát được bú sữa
Chiếc nôi bỗng nhận được vòng tay đón
(Chế Lan Viên)
d. Tình yêu là loại vũ khí
Giữ vững đất trời quê nhà
(Lò Ngân Sủn)
Phương pháp giải:
- Đọc câu thơ
- Ôn lại kiến thức cũ về so sánh
- Áp dụng vào câu thơ → tác dụng
Lời giải chi tiết:
b. Tác dụng nhấn mạnh khí thế làm việc của những người lính ở đây rất gian khổ và đầy thách thức. Mặc dù khó khăn nhưng những người lính ở đảo vẫn giữ được tinh thần vui vẻ, lạc quan, yêu đời.
c. Nhấn mạnh khát vọng trở lại với đất nước, với quê hương.
d. Tác dụng nhấn mạnh tình yêu quê hương kết hợp với tình yêu lứa đôi của những người lính trên biên cương của Tổ quốc.
Câu 2
Tìm và phân tích ý nghĩa của các biện pháp tu từ trong những dòng thơ sau ở bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi
a. Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát bầu trời chiều
b. Trán cháy rực nghĩa trời đất mới
Lòng ta đầy ánh bình minh
c. Súng bắn vang trời tức giận
Con người nổi như dòng sông trào
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rơi bùn đứng lên sáng lòa
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ bài thơ
- Ôn lại kiến thức về biện pháp tu từ
- Áp dụng vào bài thơ → ý nghĩa của các biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết:
a. Biện pháp hoán dụ: cánh đồng quê chảy máu.
- Biện pháp nhân hóa: dây thép gai đâm nát bầu trời chiều
→ Tác giả rất tài tình và khéo léo khi sử dụng thành công biện pháp hoán dụ và nhân hóa để vẽ lên một bức tranh về đồng quê thân thuộc, dân dã nhưng đầy tang thương. Với những hình ảnh 'chảy máu, đâm nát' khiến người đọc liên tưởng đến những dấu hiệu của chiến tranh. Mà chiến tranh làm đổ máu. Một khung cảnh thật sự u ám, buồn tẻ.
b. Ẩn dụ
Tác dụng: Hình ảnh “trán cháy rực” và 'lòng ta đầy ánh bình minh” gợi lên ý nghĩa về sự vinh quang, chiến thắng của dân tộc. Mặc dù có hi sinh, khó khăn nhưng dân tộc vẫn kiên trì, quyết tâm giành lại độc lập. Hình ảnh rất đặc biệt, diễn đạt sự thăng hoa của tinh thần, niềm tin được thắp sáng. Người đọc có thể hình dung được hình ảnh ngọn lửa của hy vọng. Câu thơ cuối tràn đầy kiêu hãnh, niềm vui, khát vọng phất lên hi vọng. Sự bát ngát của trời đất là sự bát ngát của tâm hồn con người.
c. BPTT nổi bật là: so sánh
+ Con người nổi lên như dòng sông trào (từ so sánh: như)
Tác dụng: nói lên tinh thần yêu nước của người dân Việt Nam.
Câu 3
Tìm và phân tích ý nghĩa của các biện pháp tu từ trong những trích dẫn sau:
a. Mẹ ngồi yên bình, dáng vẻ mặt đang gồng lên,
Lưng vẫn cong, đỡ cả cuộc đời sóng gió.
b. Lúc ngồi nhớ thôn Đông,
Cớ sao nhớ thôn Đoài không?
c. Những niềm vui ấy chị vẫn nhớ rõ ràng. (Ngô Tất Tố)
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về biện pháp tu từ.
Lời giải chi tiết:
a. Hoán dụ: Mẹ ngồi yên bình, dáng vẻ mặt đang gồng lên
→ Nhấn mạnh nội dung diễn đạt của câu thơ: một sự sẻ chia và hy sinh yên lặng của người mẹ.
b. Ẩn dụ: Thôn Đông, thôn Đoài
Nhân hoá: Có sao nhớ thôn Đoài không?
→ Nhấn mạnh nội dung diễn đạt của câu thơ: không gian trở thành không gian của tâm trạng nhớ nhung, của đôi lứa hò hẹn.
c. Hoán ngữ: Những niềm vui ấy chị vẫn nhớ rõ ràng
→ Có tác dụng biểu cảm, nhấn mạnh nội dung diễn đạt của câu “những niềm vui ấy”.