Câu 1
Bài tập 1 (trang 43, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại Quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945. Các tác phẩm Nam quốc sơn hà và Bình Ngô đại cáo ra đời từ nhiều thế kỷ trước, cũng thường được coi là những bản “tuyên ngôn độc lập” của đất nước ta. Qua tìm hiểu điểm chung của các văn bản này, theo em hiểu, bản “tuyên ngôn độc lập” là …
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức và hiểu biết của em để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Qua tìm hiểu điểm chung của các văn bản này, theo em hiểu, bản “tuyên ngôn độc lập” là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước, của dân tộc và khẳng định không một thế lực nào được phép xâm phạm vào quyền độc lập ấy.
Câu 2
Bài tập 2 (trang 44, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Từ cư trong nguyên tác có thể dịch là “ngự” (cai quản), cũng có thể dịch là “ở” (cư trú). Theo em, cách dịch từ cư là … thể hiện rõ tinh thần của một bản tuyên ngôn độc lập hơn. Bởi vì:…
Phương pháp giải:
Giải nghĩa của từ và dựa vào văn cảnh để lý giải.
Lời giải chi tiết:
Từ cư trong nguyên tác có thể dịch là “ngự” (cai quản), cũng có thể dịch là “ở” (cư trú). Theo em, cách dịch từ cư là … thể hiện rõ tinh thần của một bản tuyên ngôn độc lập hơn. Bởi vì cách dịch 'ngự' (cai quản) sẽ thỏa đáng hơn bởi vua của một nước nên dùng chữ này có nghĩa là người đứng đầu trong một quốc gia có trách nhiệm cai quản và vận hành đất nước chứ không phải chỉ đơn giản là một người sống ở đó, từ “ở” (cư trú) không bao hàm được hết nghĩa nguyên tác của bài thơ.
Câu 3
Bài tập 3 (trang 44, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Để khẳng định chủ quyền của đất nước ta, tác giả bài thơ Nam quốc sơn hà đã sử dụng những lý lẽ sau:…
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ, chú ý 2 câu thơ đầu
Lời giải chi tiết:
Để khẳng định chủ quyền của đất nước ta, tác giả bài thơ Nam quốc sơn hà đã sử dụng những lý lẽ sau:
- Sông núi nước Nam, vua Nam ở, điều đó cũng có nghĩa là ở phương Bắc thì vua Bắc ở. Đất nào vua ấy. Đó là sự hiển nhiên tất yếu không ai được xâm phạm của ai => chân lí cuộc đời.
- Trong đời sống tinh thần của người Việt Nam và Trung Quốc. Trời là oai linh tối thượng, sắp đặt và định đoạt tất cả mọi việc. Cương vực lãnh thổ của vua Nam, của người Nam đã được định phận tại sách trời – có nghĩa là không ai được phép đi ngược lại đạo trời => chân lí của đất trời.
Câu 4
Bài tập 4 (trang 44, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, câu thơ cuối đã cảnh báo quân xâm lược rằng: quân giặc sẽ phải chứng kiến thất bại tan tành do bọn chúng tự gây ra, rồi tự chuốc lấy
Căn cứ để khẳng định như vậy: Đó là sự thật đã được lịch sử chứng minh. Câu thơ cuối thể hiện niềm tin vào chiến thắng tất yếu của dân tộc.
Câu 5
Bài tập 5 (trang 44, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Câu thơ trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất: “Nam quốc sơn hà Nam đế cư”
Lý do: câu khai mở vấn đề “kinh thiên định nghĩa” rằng đất của Đại Việt thì phải do người dân Đại Việt cai quản, sinh sống, đó là lẽ tất nhiên. Ý thơ nhằm khẳng định tư thế hiên ngang, bình đẳng về mặt chính trị, vị thế quốc gia đối với đất nước láng giềng, bằng khẩu khí tự hào, kiêu hãnh, mang đậm lòng tự tôn dân tộc sâu sắc.
Câu 6
Bài tập 6 (trang 44, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Những nhận thức em rút ra được sau khi học bài thơ Nam quốc sơn hà: là tác phẩm kết tinh được hào khí thời đại, cảm xúc của muôn trái tim, vì thế, nó tiêu biểu cho tinh thần độc lập, khí phách anh hùng và khát vọng lớn lao của dân tộc trong buổi đầu xây dựng một quốc gia phong kiến độc lập. Sau khi đọc xong bài thơ, em ý thức hơn về nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền dân tộc trước mọi ý đồ và kẻ thù xâm lăng