Cùng với những điểm chung trong nghị luận văn học, nghị luận về một vở kịch cần đáp ứng những yêu cầu cụ thể nào?
Câu 1
Câu 1 (trang 44, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Bên cạnh những điểm chung của nghị luận văn học, nghị luận về một tác phẩm kịch cần đáp ứng những yêu cầu riêng nào?
Phương pháp giải:
Tham khảo các lưu ý trong SGK (ý 1.1 - trang 111) để có thể xác định được các yêu cầu riêng của nghị luận về một tác phẩm kịch.
Lời giải chi tiết:
1 |
Xác định được tiểu loại kịch: bi kịch, hài kịch hay chính kịch. |
2 |
Thấy được việc phân chia hồi kịch thành các lớp (cảnh) nhỏ hơn, sự xuất hiện và tương tác của các nhân vật trong từng lớp (cảnh) |
3 |
Nhận diện và phân tích được sự vận động của hành động kịch và xung đột kịch cũng như lời thoại của các nhân vật |
Câu 2
Câu 2 (trang 44, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Khi phân tích một vở kịch, nêu rõ đặc điểm nào của nó?
Phương pháp giải:
Xác định vấn đề trung tâm dựa trên các ghi chú từ câu 1 để hiểu sâu hơn về nó
Lời giải chi tiết:
Bài giải tập trung vào việc phân tích cách kịch bản chia thành các cảnh nhỏ, sự xuất hiện và tương tác của các nhân vật trong mỗi cảnh của vở kịch
Câu 3
Câu 3 (trang 45, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Lập bảng thống kê các từ lập luận trong văn bản nghị luận và các cách đem lại tính biểu cảm cho lập luận.
Phương pháp giải:
Tham khảo SGK, mục 2.Thực hành, ý 2.2 trang 113 để có thể hoàn thành bảng theo yêu cầu đề.
Lời giải chi tiết:
Các từ lập luận |
|
ôi, than ôi, hỡi ôi |
Các từ/ cụm từ/ câu cảm thán |
cần phải, nhất định, không thể không… |
các từ khẳng định |
không thể, không nên…. |
Từ phủ định |
vâng, chẳng lẽ, đúng thế, không, điều ấy đã rõ |
các từ ngữ như đang tranh luận, đối thoại trực tiếp với người đọc |
quá, lắm, càng… càng.. |
các từ ngữ thể hiện sự đánh giá về mức độ, tính chất |
Câu 4
Câu 4 (trang 45, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Xác định hệ thống các từ lập luận và các cách thức đem lại tính biểu cảm trong đoạn trích sau:
Phương pháp giải:
Đối chiếu với các thống kê trong bảng đã lập ở câu 3 và xác định các biểu hiện cụ thể trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Các từ lập luận |
Cách thức biểu cảm |
Nhưng |
Dùng từ như đang tranh luận, bàn cãi |
Vì, và vì |
dùng từ như lí giải, giải thích, làm rõ |
Không |
Từ phủ định |
Câu 5
Câu 5 (trang 46, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Soạn bài cho đề văn: Phân tích đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng.
Phương pháp giải:
Áp dụng phương pháp tìm ý và soạn bài trong sách giáo khoa, phần 2. Thực hành, phần 2.1, trang 112 - 113.
Lời giải chi tiết:
Đề bài yêu cầu phân tích đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng với các bước như sau:
I. Giới thiệu:
- Thông tin cơ bản về tác giả
- Tóm tắt nội dung và văn bản cần phân tích
II. Ngữ cảnh lịch sử và văn hóa của tác phẩm
- Bối cảnh lịch sử, xã hội khi tác phẩm được sáng tác
- Những ảnh hưởng văn hóa, triết học, tư tưởng đối với tác phẩm
III. Phân tích nội dung và ý nghĩa của đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”
- Thảo luận và giải thích ý nghĩa của câu chuyện trong đoạn trích
- Phân tích tình huống, cảm xúc, tư duy và ý nghĩa triết học trong đoạn trích
IV. Phân tích ngôn ngữ và kỹ thuật sử dụng trong đoạn trích
- Phân tích các đặc điểm ngôn ngữ, từ ngữ, cú pháp
- Hiểu biết về các kỹ thuật mô tả, so sánh, ẩn dụ và tu từ sử dụng trong đoạn trích
V. Nhận xét về nội dung của đoạn trích
- Đánh giá về cách xây dựng nội dung và ngôn ngữ
- Trình bày ý kiến cá nhân và ảnh hưởng của đoạn trích đối với đời sống, văn học và xã hội
VI. Kết luận:
- Tóm tắt lại các điểm chính đã phân tích
- Đánh giá tổng quan về đoạn trích và tác phẩm “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” trong bối cảnh lịch sử và văn hóa
Câu 6
Câu 6 (trang 46, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Chọn một ý mà em thấy thú vị trong dàn ý đã lập ở câu hỏi số 5 để viết thành một đoạn văn theo cấu trúc diễn dịch có chiều dài từ 7 - 10 câu, sử dụng ít nhất hai từ lập luận và một cách biểu đạt cảm xúc.
Phương pháp giải:
Tham khảo cách sử dụng từ lập luận và cách biểu đạt cảm xúc trong ngữ liệu của sách giáo khoa (Phần Viết, ý 2.2 trang 114) và trong bài tập 4. Sau đó, áp dụng vào viết đoạn văn theo mô hình diễn dịch.
Lời giải chi tiết:
Nhận xét về nội dung đoạn trích:
Thấu hiểu lòng của người nghệ sĩ có tài, có tâm, đam mê nghệ thuật, khao khát sáng tạo, sẵn lòng hy sinh tất cả cho cái đẹp, nhưng lại phải trả giá đắt bằng sinh mạng và cả công trình nghệ thuật của mình.
- Cái đẹp không thể tách rời cái thiện. Tác phẩm nghệ thuật không chỉ đơn thuần mang lại cái đẹp, mà còn phải có mục đích phục vụ nhân dân. Người nghệ sĩ phải có lý tưởng cao, có khát vọng tạo ra những công trình vĩ đại cho muôn đời, nhưng cũng phải biết cân nhắc mối liên hệ giữa lý tưởng đó với điều kiện thực tế của cuộc sống, với mong muốn của người dân.
- Xã hội cần phải tạo điều kiện cho sự sáng tạo của các tài năng, nuôi dưỡng tài năng, trân trọng và đánh giá cao những sản phẩm nghệ thuật thực sự.
Câu 7
Câu 7 (trang 46, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Lập dàn ý cho bài giới thiệu tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ.
Phương pháp giải:
Tham khảo cách tìm ý và lập dàn ý trong sách giáo khoa, mục 2. Thực hành, mục 2.1, trang 112 - 113.
Lời giải chi tiết:
I. Tác giả
- Lưu Quang Vũ sinh năm 1948, quê gốc ở Đà Nẵng nhưng sinh ra tại Phú Thọ.
- Sinh ra trong một gia đình trí thức, cha lại là nhà viết kịch nên thiên hướng và năng khiếu nghệ thuật sớm được bộc lộ.
- Là nghệ sĩ đa tài, có thể làm thơ, sáng tác truyện ngắn, vẽ tranh,... nhưng thành công nhất là kịch. Trong nền văn học Việt Nam hiện đại ông được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất.
II. Tác phẩm
1) Hoàn cảnh ra đời
- Được viết năm 1981 nhưng đến 1984 mới ra mắt công chúng
- Cốt truyện dân gian được xây dụng thành vở kịch nói hiện đại
- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch
2) Bố cục
Gồm 3 phần
- Phần 1: từ đầu đến 'Vợ Trương Ba bước vào'. Nội dung chính là cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt
- Phần 2: tiếp đến 'Không cần!'. Nội dung chính là cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người thân trong gia đình.
- Phần 3: Còn lại. Nội dung là cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với Đế Thích và quyết định cuối cùng của hồn Trương Ba
3) Giá trị nội dung
Lưu Quang Vũ gửi đến người đọc thông điệp rằng được sống làm người quý giá thật nhưng được sống đúng là mình, sống đúng với những giá trị mình có và theo đuổi giá trị ấy còn quý giá hơn. Khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn thì đó mới được gọi là sự sống thực sự. Đồng thời tác giả muốn nói rằng con người phải luôn biết đấu tranh với nghịch cảnh, với bản thân, với sự dung tục để hoàn thiên nhân cách và vươn tới giá trị tinh thần cao quý.
4) Giá trị nghệ thuật
- Xây dựng tình huống, xung đột kịch độc đáo, hấp dẫn
- Cuộc đối thoại đậm chất triết lí, giàu kịch tính tạo nên chiều sâu triết lí của vở kịch
- Hành động của nhân vật phù hợp với tính cách, hoàn cảnh
- Nghệ thuật độc thoại nội tâm giúp nhân vật bộc lộ tính cách và quan niệm về lẽ sống.