Bài tập 1
Bài tập 1 (trang 39, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Khi nói “Xem người ta kìa!” người mẹ mong muốn con phải:
Phương pháp giải:
Suy nghĩ về lý do mẹ nói như vậy với con.
Lời giải chi tiết:
Khi nói “Xem người ta kìa!”, người mẹ mong muốn con phải bằng người, không kém cạnh ai, không làm xấu mặt gia đình và không gây ra bất kỳ lỗi lầm nào.
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 39, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Đặc điểm của một số đoạn văn trong văn bản Xem người ta kìa!:
a. Đoạn văn ……………đến………………………………………….
dùng lời kể để nêu vấn đề.
b. Đoạn văn từ………………………………..đến………………………………... là lời diễn giải của người viết về vấn đề.
c. Đoạn văn từ…………………đến……………………………………………... dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và xác định các đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể câu chuyện: “Xem người ta kìa.... mong muốn điều đó”.
b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết: “Mẹ tôi không nói linh tinh... hãy nghe mẹ trách cứ”.
c. Đoạn văn sử dụng bằng chứng để làm rõ vấn đề: “Từ khi biết nhìn và suy nghĩ... riêng của từng người”.
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 39, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Lý do người mẹ muốn con nên noi theo người khác khi nói “Xem người ta kìa!” là vì:
Phương pháp giải:
Đọc lại đoạn văn và tìm xem người mẹ có lý do gì.
Lời giải chi tiết:
- Người mẹ có lý do muốn con phải có những phẩm chất tốt:
+ Mong muốn con trở nên thông minh, tài giỏi
+ Mong muốn con được tôn trọng, yêu quý
+ Mong muốn con thành công trong cuộc sống
- Sự thành công của một người cũng là nguồn cảm hứng cho người khác, từ đó có những người cố gắng vượt qua mình bằng cách noi theo những người thành công
Bài tập 4
Bài tập 4 (trang 39, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Để xác nhận sự khác biệt giữa mọi người, người viết đã sử dụng các ví dụ sau:
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn cuối cùng và tìm thông tin để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
- Các ví dụ mà tác giả đã cung cấp để làm sáng tỏ ý kiến đó bao gồm:
+ Xã hội của con người đa dạng như cá dưới biển và chim trên cây
+ Trong lớp học của tôi, mỗi học sinh đều có những đặc điểm riêng biệt về tính cách, ngoại hình và sở thích.
+ Mỗi học sinh đều trải qua một tuổi thơ độc lập và không giống ai.
- Bằng cách sử dụng các ví dụ cụ thể như vậy, tác giả muốn nêu bật lập luận của mình một cách thuyết phục hơn và làm cho độc giả hiểu rõ hơn.
Bài tập 5
Bài tập 5 (trang 40, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Từ văn bản Xem người ta kìa!, ta thấy rằng văn bản luận có các yếu tố quan trọng sau:
Phương pháp giải:
Xem cách tác giả đưa ra lập luận và tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Trong văn bản này, tác giả đã đưa ra lập luận rất thuyết phục: 'Mọi người đều cần phải hòa nhập, nhưng có nhiều cách hòa nhập khác nhau. Mỗi người cần được tôn trọng với tất cả sự đặc biệt của mình. Sự đa dạng của mỗi cá nhân làm cho cộng đồng trở nên phong phú hơn'.
- Do đó, khi viết một bài luận, cần phải cung cấp lập luận và bằng chứng thuyết phục để làm rõ vấn đề hơn.
Bài tập 6
Bài tập 6 (trang 40, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về chủ đề: Mỗi người đều có đặc điểm riêng.
Phương pháp giải:
Viết một đoạn văn phản ánh yêu cầu của đề bài và tập trung vào chủ đề.
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc sống, mỗi người đều mang những đặc điểm riêng của mình. Mỗi người có một cuộc sống, một con đường và một tương lai riêng biệt. Cả quá khứ, hiện tại và tương lai của mỗi người đều không giống ai. Cuộc sống là một bức tranh đa sắc mà mỗi người đều đóng góp một phần riêng biệt. Hãy để giá trị riêng của bản thân làm cho cuộc sống này thêm phần đẹp đẽ và đa dạng hơn.