Theo em, câu hỏi “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” là từ ai? Em hiểu như thế nào về hình ảnh “mặt chữ điền” trong câu thơ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”?
Câu 1
Câu 1 (trang 14, Sách Bài Tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Theo em, câu hỏi “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” là lời của ai?
Phương pháp giải:
Cần xác định chủ thể lời nói cho câu hỏi đầu tiên của tác phẩm. Để trả lời, cần tập trung vào bối cảnh sáng tác của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Bối cảnh sáng tác: Hàn Mặc Tử thầm yêu Hoàng Thị Kim Cúc (chị họ của Hoàng Tùng Ngâm - một người bạn thân của Hàn). Năm 1939, khi Hàn ốm, để an ủi bạn, Hoàng Tùng Ngâm đã nhờ Kim Cúc viết thư động viên Hàn. Kim Cúc đã gửi thư hỏi thăm kèm theo một bức ảnh trong đó có cảnh một người phụ nữ Huế chèo đò. Tình yêu và trí tưởng tượng đã khiến Hàn Mặc Tử tưởng tượng đó là thôn Vĩ và hình ảnh của người phụ nữ mà ông thầm yêu. Đây là bối cảnh trực tiếp góp phần tạo ra bài thơ.
- Câu thơ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” có thể hiểu là lời của Kim Cúc trong tưởng tượng của Hàn Mặc Tử. Tuy nhiên, cũng có thể hiểu là lời của Hàn Mặc Tử khi tự hỏi bản thân. Trong phân tích thơ, sự mơ hồ về chủ thể lời nói là một trong những lý do tạo ra sự đa diễn của bài thơ. Câu thơ của Hàn Mặc Tử là một điểm mấu chốt cho đặc điểm này.
Câu 2
Câu 2 (trang 14, Sách Bài Tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Em hiểu như thế nào về hình ảnh “mặt chữ điền” trong câu thơ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”?
Phương pháp giải:
Theo cách hiểu của bản thân và các tài liệu phân tích, để làm sáng tỏ hình ảnh “mặt chữ điền” trong câu thơ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
Lời giải chi tiết:
- “Mặt chữ điền” trong câu thơ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” là một hình ảnh thơ gợi ra nhiều cách hiểu khác nhau:
+ Một số cho rằng “mặt chữ điền” ở đây là gương mặt của một cô gái Huế (lấy từ một câu ca dao Huế “Mặt em vuông tựa chữ điền”)
+ Dựa vào bối cảnh sáng tác, có người lại nghĩ đó là gương mặt của Kim Cúc (người mà Hàn Mặc Tử thầm yêu trước đó)
+ Một cách hiểu khác: “mặt chữ điền” là những ngôi nhà ẩn mình sau những rặng trúc ở Huế.
+ Nhưng cũng có thể hiểu: đó là gương mặt đẹp đẽ, tinh khôi của Hàn Mặc Tử trong quá khứ (Hàn đang từ hiện tại nhìn lại hình ảnh của mình trong quá khứ)
- Mỗi cách hiểu đều có lý, tùy thuộc vào cách tiếp cận và giải thích của người đọc. Điều quan trọng không chỉ là tìm ra “mặt chữ điền” ở đâu, của ai. Quan trọng là mối liên kết giữa “lá trúc” và “mặt chữ điền”, tạo nên chiều sâu cho bức tranh cảnh vật đồng thời gợi lên một vẻ đẹp thanh nhã, kín đáo, có chút bí ẩn đặc trưng của Huế. Hiểu thơ trong trường hợp này là hiểu cái đẹp trong tính cách của nó chứ không phải rơi vào những chi tiết cụ thể.
Câu 3
Câu 3 (trang 14, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác so với khổ 1? Sự khác biệt cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình?
Phương pháp giải:
Đọc và phân tích dựa vào những hình ảnh, chi tiết nổi bật đặc sắc của khổ thơ 1 và 2. Đồng thời từ đó chỉ ra sự khác biệt trong tình cảm, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Thiên nhiên ở trong khổ thơ 1 |
Thiên nhiên ở trong khổ thơ 2 |
Quá khứ |
Hiện tại |
Tràn ngập ánh sáng: ấm áp thanh tân |
Chuyển sang tối dần với khắc khoải về trăng (khắc khoải về ánh sáng). |
Cảnh vật gắn quyện, hài hòa: nắng của câu thơ 2 rọi xuống câu 3 làm nên màu xanh như ngọc (trong, mát) của vườn tược, sự hài hòa giữa “lá trúc” và “mặt chữ điền” |
Cảnh vật chia lìa: gió mây vốn phải gắn kết với nhau bỗng thành thực thể chia lìa. Sông trăng đẹp dễ nhưng xa cách trong sự ngóng trông, khắc khoải của chủ thể trữ tình (“Có chở trăng về kịp tối nay?”) |
Tâm trạng, tình cảm của chủ thể trữ tình vì thế cũng có sự biến đổi. Ở khổ thơ 1, đó là tâm trạng hạnh phúc, chiêm ngưỡng vẻ đẹp của thôn Vĩ. Tuy nhiên, vì đây là vẻ đẹp của thôn Vĩ trong quá khứ, trong kí ức của chủ thể trữ tình nên ẩn sâu trong đó lai là nỗi buồn tiếc kín đáo về sự cách xa, về cái đẹp đã nằm ngoài tầm với. Sang khổ thơ 2, nét chủ đạo là cái nhì u buồn, cái nhìn đó khiến cho bức tranh thiên nhiên trở thành chia lìa. Vẫn có thế giới của cái đẹp nhưng đầy cách xa (sông trăng đó) khiến chủ thể trữ tình chỉ có thể ngóng trông khắc khỏa (“Có chở trăng về kịp tối nay?”)
Câu 4
Câu 4 (trang 14, Sách Bài Tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, em nhận xét như thế nào về cấu trúc của bài thơ?
Phương pháp giải:
Đọc và xác định những câu hỏi trong ba khổ thơ, sau đó liên kết nội dung với những câu thơ trước và sau để nhận xét về cấu trúc của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ có ba khổ, mỗi khổ đều có một câu hỏi:
- Khổ thơ 1: “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”.
- Khổ thơ 2: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó”
- Khổ thơ 3: “Ai biết tình ai có đậm đà?”
Từ “ai” trong tiếng Việt thường dùng để hỏi về người, ngụ ý về một người xa lạ, không quen biết. Chữ “ai” trong “vườn ai” làm cho chủ thể trữ tình trở nên xa lạ. Cảnh đẹp nhưng thiếu đi sự kết nối. Tương tự, chữ “ai” trong “thuyền ai” làm cho con thuyền chở trăng (biểu tượng của sự cứu rỗi) càng trở nên xa lạ, thiếu kết nối và do đó, nỗi lòng đau buồn càng rõ ràng. Như vậy, hai từ “ai” trong hai khổ đầu liên quan đến sự đau đớn về khoảng cách.
Từ “ai” trong khổ thơ 3 lại liên quan đến “tình ai’’. Đây là nỗi lòng đau buồn lớn nhất của chủ thể trữ tình. Khoảng cách về vật lý có thể vượt qua nhưng nếu “tình ai” không đậm đà thì mọi thứ vẫn là xa lạ, đau khổ.
Ba câu hỏi không chỉ lặp lại (nỗi đau) mà còn ngày càng sâu sắc. Đó chính là cấu trúc độc đáo của bài thơ.
Câu 5
Câu 5 (trang 14, Sách Bài Tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong bài Nhớ thương, Hàn Mặc Tử mô tả tâm trạng của người cung nữ thông qua sự đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây”:
Ngoài kia xuân đã thắm duyên chưa
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Không có niềm trăng và ý nhạc
Có người cung nữ nhớ thương vua
Theo em, sự đối lập không gian được thể hiện như thế nào trong Đây thôn Vĩ Dạ ? Ý nghĩa của sự đối lập này là gì?
Phương pháp giải:
Để nhận biết được sự đối lập không gian giữa hai bài thơ, trước tiên cần tập trung vào bối cảnh sáng tác bài thơ, sau đó phân tích nội dung, chủ thể trữ tình…
Lời giải chi tiết:
Khi viết tập Thơ Điên cũng như Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử đang mắc bệnh nặng, hoàn toàn cách biệt với bạn bè, gia đình. Điều này làm cho tưởng tượng về thế giới trong Hàn có sự phân chia giữa ở đây (nơi nhà thơ đang sống) và ngoài kia (thế giới của những người bình thường).
Trong Đây thôn Vĩ Dạ, sự đối lập không gian hiển hiện trong cả ba khổ thơ. Ở khổ thơ 1: hàm ẩn trong lời mời đến thôn Vĩ. Lời mời này cho thấy thôn Vĩ đẹp đẽ, tinh khôi hoàn toàn xa lạ với chủ thể trữ tình. Đến khổ thơ 2: từ đó tạo ra đối lập ngầm ẩn giữa “ở đó” (sông trăng đẹp đẹp) và “ở đây”. Đến khổ thơ 3: từ “ở đây” mới hiện diện trực tiếp. Lưu ý là “ở đó” (thôn Vĩ và sông trăng) đều là không gian của ánh sáng trong khi “ở đây” lại là không gian mờ nhòe (sương khói mờ nhân ảnh). Những đối lập này nhấn mạnh thân phận bị bỏ rơi, bị gạt ra bên lề cuộc sống của chủ thể trữ tình.
Câu 6
Câu 6 (trang 14, Sách Bài Tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Theo em, hình ảnh “khách đường xa” trong khổ kết của bài thơ là hình ảnh của ai?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung ý thơ truớc và sau hình ảnh “khách đường xa” trong khổ kết để có thể lập luận, phân tích chỉ ra hình ảnh đó là ai.
Lời giải chi tiết:
Đây là câu thơ đem lại nhiều cách hiểu khác nhau:
- Có người hiểu “khách đường xa” là “em”, là đối tượng cho sự mơ mộng của chủ thể trữ tình.
- Tuy nhiên, Hàn Mặc Tử cũng thường tự nhận mình là khách xa (“Khách xa gặp lúc mùa xuân chín” - Mùa xuân chín). Nếu hiểu như thế thì “khách đường xa” ở đây lại chỉ chủ thể trữ tình.
Dù hiểu theo cách nào thì vẫn luôn có một khoảng cách giữa chủ thể trữ tình và “em” - điều làm nên sự khắc khoải đặc biệt trong bài thơ.