Câu 1
Câu 1 (trang 17, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một): Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí mô tả loại nhân vật nào dưới đây?
Hướng dẫn giải:
Đọc phần giới thiệu chung về nội dung của bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí trong sách giáo khoa trang 48 để chọn đáp án chính xác
Lời giải chi tiết:
Trong phần giới thiệu về nhân vật Tiểu Thanh, ta thấy rằng đây là một nhân vật có tài nhưng cuộc đời gặp nhiều bất hạnh.
→ Đáp án đúng: D. Người phụ nữ tài sắc nhưng cuộc đời bi kịch
Câu 2
Câu 2 (trang 18, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một): Ngoài kết cấu đề, thực, luận, kết của thơ Đường luật, liệu bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí có thể chia thành hai phần (bốn câu trên và bốn câu dưới) hay không? Nếu có, tại sao?
Hướng dẫn giải:
Đọc kỹ bài thơ và phân tích để xác định xem có thể chia bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí theo cách này không.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí có thể chia thành hai phần, theo cấu trúc mà Kim Thánh Thán đã đề xuất. Bốn câu thơ trên tập trung vào cảm nhận về số phận Tiểu Thanh, còn bốn câu thơ dưới phản ánh tâm trạng của tác giả khi đọc về câu chuyện này.
Câu 3
Câu 3 (trang 18, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một): Số phận của Tiểu Thanh và cảm xúc của tác giả khi đọc về cuộc đời Tiểu Thanh được thể hiện ra sao trong khổ thơ đầu tiên?
Hướng dẫn giải:
Phân tích kỹ nội dung của khổ thơ đầu, đặc biệt là những chi tiết liên quan đến số phận Tiểu Thanh và tâm trạng của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Khổ thơ đầu tiên mô tả số phận bi thương của Tiểu Thanh và sự đồng cảm của tác giả. Tiểu Thanh là hiện thân của người phụ nữ có tài nhưng bạc mệnh. Nguyễn Du dùng những ẩn dụ như sơn phấn để thể hiện sắc đẹp, văn chương để nói về tài năng. Sự xót thương và trân trọng của tác giả được thể hiện qua những câu thơ đầy cảm xúc.
Câu 4
Câu 4 (trang 18, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Hai câu thực và hai câu luận có mối quan hệ gì trong dòng cảm xúc của nhà thơ?
Hướng dẫn giải:
Phân tích hai câu thực và hai câu luận để làm rõ mối tương quan về hình thức, nội dung, và cảm xúc.
Giải đáp chi tiết:
Mối liên hệ giữa hai cặp câu trong bài thơ rất rõ ràng.
Hai câu thực thể hiện nỗi đau và sự đồng cảm với Tiểu Thanh: “Son phấn có thần chôn vẫn hận / Văn chương không mệnh đốt còn vương”. Số phận của Tiểu Thanh là nỗi bi kịch chung của những người tài sắc nhưng bạc mệnh. Trong khi đó, hai câu luận mở rộng nỗi niềm ra không gian và thời gian lớn hơn: “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi”, thể hiện nỗi hờn oán của người tài trong bối cảnh xã hội xưa. Cuối cùng, Nguyễn Du cũng tự nhận rằng mình có chung số phận với Tiểu Thanh: “Cái án phong lưu khách tự mang”. Sự kết nối giữa hai cặp câu là bước chuyển từ thương người sang thương mình trong dòng cảm xúc của tác giả.
Câu 5
Câu 5 (trang 18, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích tâm tư của tác giả qua hai câu kết của bài thơ.
Hướng dẫn giải:
Phân tích nội dung và cảm xúc của hai câu kết để hiểu tâm sự mà Nguyễn Du muốn gửi gắm.
Giải đáp chi tiết:
Hai câu kết thể hiện tâm tư của Nguyễn Du: “Chẳng biết ba trăm năm là nữa / Người đời ai khóc Tố Như chăng?”.
- Hai câu thơ cho thấy tác giả tự thương mình: Nguyễn Du hỏi về tương lai, không biết ai sẽ cảm thông với mình sau ba trăm năm. Ông cảm thấy lạc lõng, đơn độc giữa dòng thời gian và không gian.
- Nguyễn Du mong mỏi hậu thế sẽ thấu hiểu và đồng cảm với ông, hy vọng rằng còn ai đó trong tương lai sẽ nhớ đến ông và khóc thương cho những bi kịch trong đời ông.
Câu 6
Câu 6 (trang 18, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích tác dụng của nghệ thuật đối trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí.
Hướng dẫn giải:
Chỉ ra vị trí nghệ thuật đối trong bài thơ và giải thích tác dụng của nó.
Giải đáp chi tiết:
Nghệ thuật đối trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự hài hòa và ý nghĩa sâu sắc.
- Ngay từ câu thơ đầu, nghệ thuật đối đã tạo ra sự tương phản giữa vẻ đẹp của quá khứ và hiện tại: “Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang”. Đối lập giữa “cảnh đẹp” và “gò hoang” cho thấy sự tàn phá của thời gian, đồng thời báo trước số phận bi kịch của Tiểu Thanh.
- Sự đối lập giữa hai câu thực và hai câu luận thể hiện tương quan giữa số phận bi kịch của Tiểu Thanh và những người tài hoa trong xã hội cũ. Hai câu thực nhấn mạnh sắc đẹp bị hủy diệt và tài năng bị lãng quên, trong khi hai câu luận mở rộng nỗi đau của Tiểu Thanh thành nỗi đau muôn đời của những người tài hoa. Biện pháp đối giúp nối kết ý nghĩa giữa các cặp câu và tạo ra sự liên tục trong mạch cảm xúc của bài thơ.
Câu 7
Câu 7 (trang 18, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Bài Đọc Tiểu Thanh kí có gì giống với lời của Thuý Kiều khi nói về Đạm Tiên trong đoạn thơ sau:
Rằng: Hồng nhan tự thuở xưa,
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.
Nỗi niềm tưởng đến mà đau,
Thấy người nằm đó biết sau thế nào?
(Truyện Kiều)
Hướng dẫn giải:
Nhớ lại đoạn trong Truyện Kiều khi Thúy Kiều gặp mộ Đạm Tiên. Qua lời kể của Vương Quan, nàng biết Đạm Tiên là một tài sắc vẹn toàn nhưng đoản mệnh. Thúy Kiều rất đau xót trước số phận ấy.
Giải đáp chi tiết:
Những điểm giống nhau giữa lời của Thúy Kiều về Đạm Tiên trong Truyện Kiều và bài Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du:
- Nguyễn Du cảm thương Tiểu Thanh giống như Thúy Kiều cảm thương Đạm Tiên.
- Cả hai đều bày tỏ nỗi buồn trước số phận bi kịch của những người tài sắc.
- Cả hai đều có chút lo lắng và tự thương mình, nghĩ đến tương lai: “Thấy người nằm đó biết sau thế nào?” (Truyện Kiều), “Chẳng biết ba trăm năm nữa / Người đời ai khóc Tố Như chăng?” (Đọc Tiểu Thanh kí).