1. Hướng dẫn giải bài toán lớp 4 trang 104 sách Cánh diều
Giải bài tập Toán lớp 4 trang 104 - Bài 1:
a) Làm tròn các số hạng đến hàng chục và ước lượng kết quả của các phép cộng sau: 52 + 27, 86 + 98, 73 + 56.
b) Làm tròn các số đến hàng trăm và ước lượng kết quả của các phép cộng sau: 472 + 326, 623 + 401, 359 + 703.
Giải chi tiết:
a)
+ Làm tròn các số 52 và 27 đến hàng chục, ta có các số 50 và 30.
Vì vậy, tổng 52 + 27 ước lượng là: 50 + 30 = 80.
+ Khi làm tròn các số 86 và 98 đến hàng chục, ta có các giá trị 90 và 100.
Do đó, tổng của 86 + 98 được ước lượng là: 90 + 100 = 190.
+ Đối với các số 73 và 56, làm tròn đến hàng chục ta có 70 và 60.
Vì thế, tổng 73 + 56 ước lượng là: 70 + 60 = 130.
b)
+ Khi làm tròn các số 472 và 326 đến hàng trăm, ta có các giá trị gần nhất là 500 và 300.
Do đó, tổng của 472 + 326 được ước lượng là: 500 + 300 = 800.
+ Đối với các số 623 và 401, làm tròn đến hàng trăm ta có 600 và 400.
Vì vậy, tổng 623 + 401 ước lượng là: 600 + 400 = 1 000.
+ Làm tròn các số 359 và 703 đến hàng trăm cho ta các giá trị 400 và 700.
Do đó, tổng của 359 + 703 được ước lượng là: 400 + 700 = 1 100.
Giải Toán lớp 4 trang 104 Bài 2: Dưới đây là bảng số lượng người tham quan hội chợ trong ba ngày: Thứ Bảy, Chủ nhật và thứ Hai.
Hãy làm tròn các số đến hàng nghìn và tính toán tổng số người tham gia hội chợ trong ba ngày đó.
Lời giải chi tiết:
Khi làm tròn các số 5 826, 4 770 và 3 125 đến hàng nghìn, ta có các giá trị gần nhất là 6 000, 5 000 và 3 000.
Tổng số người tham dự hội chợ trong ba ngày ước lượng khoảng:
6 000 + 5 000 + 3 000 = 14 000 người
Kết quả: 14 000 người
2. Giải toán lớp 4 Kết nối tri thức trang 104
Giải Toán lớp 4 trang 104 Bài 1: Tính diện tích cho mỗi hình bình hành dưới đây:
Chi tiết đáp án:
Diện tích của hình bình hành bên trái là:
9 × 5 = 45 (cm2)
Diện tích của hình bình hành ở giữa là:
13 × 4 = 52 (cm2)
Diện tích của hình bình hành bên phải là:
7 x 9 = 63 (cm2)
Giải Toán lớp 4 trang 104 Bài 2: Tính diện tích của:
a) Hình chữ nhật:
b) Hình bình hành
Lời giải chi tiết:
a) Diện tích của hình chữ nhật là:
10 x 5 = 50 (cm2)
b) Diện tích của hình bình hành là: 10 x 5 = 50 cm2
Chú ý: Diện tích của hình bình hành bằng diện tích của hình chữ nhật. Nếu đáy của hình bình hành bằng chiều dài của hình chữ nhật và chiều cao bằng chiều rộng của hình chữ nhật, thì diện tích của chúng là như nhau.
Giải Toán lớp 4 trang 104 Bài 3: Tính diện tích của hình bình hành, với các thông số sau:
a) Đáy dài 4dm, chiều cao 34cm;
b) Đáy dài 4m, chiều cao 13dm.
Lời giải chi tiết: Đổi tất cả các đơn vị về cùng một hệ trước khi tính toán.
a) 4dm đổi ra là 40 cm
Diện tích của hình bình hành là:
40 x 34 = 1360 (cm2)
b) Chuyển đổi 4m = 40 dm
Diện tích của hình bình hành là:
40 x 13 = 520 (dm2)
Kết quả:
a) 1360 cm2
b) 520 cm2
3. Tổng hợp lý thuyết về hình bình hành
3.1 Khái niệm về hình bình hành
Hình bình hành trong chương trình lớp 4 được định nghĩa đơn giản là một tứ giác với hai cặp cạnh đối song song và có độ dài bằng nhau.
Ví dụ:
Cạnh AB song song với cạnh DC.
Cạnh AD song song với cạnh BC.
AB = DC và AD = BC.
3.2 Đặc điểm của hình bình hành
Hình bình hành là một loại hình học với nhiều đặc điểm quan trọng, đặc biệt trong chương trình lớp 4. Dưới đây là phân tích chi tiết về các tính chất của hình bình hành:
- Các Cạnh Đối: Trong hình bình hành, các cạnh đối diện không chỉ song song mà còn có độ dài giống nhau. Điều này có nghĩa là nếu bạn vẽ một đường song song với một cạnh, đoạn đường kia sẽ có chiều dài tương ứng với cạnh đó.
- Góc Đối Nhau: Các góc đối diện trong hình bình hành luôn bằng nhau. Tức là, nếu bạn đo một góc ở một đỉnh, góc đối diện với nó sẽ có cùng giá trị.
- Đường Chéo và Trung Điểm: Hai đường chéo của hình bình hành cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Điều này có nghĩa là nếu bạn vẽ một đoạn chéo từ một đỉnh đến đỉnh đối diện, đoạn chéo đó sẽ chia đôi đoạn chéo còn lại.
Hiểu rõ các đặc điểm trên giúp nắm bắt cách hình bình hành được cấu tạo và phân biệt nó với các hình khác. Những tính chất này cũng thường được áp dụng để giải bài toán và xác định thuộc tính của hình bình hành trong các bài tập học.
3.3 Cách nhận diện hình bình hành
Trong chương trình lớp 4, để xác định một hình tứ giác là hình bình hành, có thể dựa vào các yếu tố sau:
- Các Cặp Cạnh Đối Diện Song Song: Nếu tứ giác có các cặp cạnh đối diện song song, đây là đặc điểm chính của hình bình hành. Học sinh có thể vẽ đường kẻ song song với một cạnh và kiểm tra xem cạnh đối diện có trùng hướng không.
- Các Cặp Cạnh Đối Diện Có Độ Dài Bằng Nhau: Nếu tứ giác có các cặp cạnh đối diện có độ dài giống nhau, đây là một dấu hiệu của hình bình hành. Học sinh có thể dùng thước để đo và so sánh độ dài của các cạnh đối diện.
- Hai Cạnh Đối Diện Song Song và Bằng Nhau: Nếu tứ giác có hai cặp cạnh đối diện vừa song song vừa có độ dài bằng nhau, thì đó là một đặc điểm đặc trưng của hình bình hành. Học sinh có thể sử dụng thước để kiểm tra và so sánh độ dài của các cạnh.
- Các Góc Đối Diện Bằng Nhau: Nếu tứ giác có các góc đối diện bằng nhau, đó là đặc điểm của hình bình hành. Học sinh có thể sử dụng thước đo góc hoặc dữ liệu từ bài toán để xác định sự bằng nhau của các góc.
- Hai Đường Chéo Cắt Nhau Tại Trung Điểm: Đây là một đặc điểm nổi bật của hình bình hành. Học sinh có thể vẽ các đường chéo và kiểm tra xem chúng có cắt nhau tại trung điểm không.
http://Công thức tính chu vi của hình bình hành lớp 4 là:
C = (a + b) × 2
Trong đó:
C: Chu vi của hình bình hành
a và b: Độ dài của hai cạnh không đối diện của hình bình hành.
Công thức này cho phép tính chu vi bằng cách cộng độ dài của hai cạnh không đối diện và nhân kết quả với 2.
Công thức để tính diện tích của hình bình hành lớp 4 là:
S = a × h
Trong đó:
S: Diện tích của hình bình hành
a: Độ dài của một cạnh của hình bình hành
h: Chiều cao của hình bình hành, là khoảng cách giữa hai cạnh không đối diện.
Ví dụ 1: Hình bình hành ABCD có cạnh dài 8 cm và chiều cao 6 cm. Tính chu vi và diện tích của hình bình hành này.
Giải:
- Tính Chu Vi:
Áp dụng công thức: C = (a + b) × 2, với a = 8 và b = 6.
C = (8 + 6) × 2 = 14 × 2 = 28 cm.
Vì vậy, chu vi của hình bình hành là 28 cm.
- Tính Diện Tích: Áp dụng công thức: S = a × h, với a = 8 và h = 6.
S = 8 × 6 = 48 cm².
Do đó, diện tích của hình bình hành là 48 cm².
Kết luận: Chu vi của hình bình hành ABCD là 28 cm.
Diện tích của hình bình hành ABCD là 48 cm².
Ví dụ 2: Bàn học của bạn có hình dạng hình bình hành. Chiều dài của bàn là 80 cm và chiều rộng là 40 cm. Tính chu vi và diện tích của bàn học này.
Giải:
- Tính Chu Vi: Áp dụng công thức C = (a + b) × 2, với a là chiều dài (80 cm) và b là chiều rộng (40 cm).
C = (80 + 40) × 2 = 240 cm.
Vì vậy, chu vi của bàn học là 240 cm.
- Tính Diện Tích: Áp dụng công thức S = a × b, với a là chiều dài (80 cm) và b là chiều rộng (40 cm).
S = 80 × 40 = 3200 cm².
Do đó, diện tích của bàn học là 3200 cm².
Kết luận: Chu vi của bàn học là 240 cm.
Diện tích của bàn học là 3200 cm².