Đã có hướng dẫn chi tiết cho các bài tập 1, 2, 3... trong Bài tập ôn tập chương II của sách Giải Toán lớp 7 trang 69, 70 Cánh Diều. Học theo để làm bài hiệu quả và nâng cao điểm số.
Tham khảo nhiều tài liệu học tốt Toán 7
- Bộ sách Giải Toán lớp 7 Cánh Diều
- Giải Toán lớp 7 trang 39 tập 1 sách Kết Nối Tri Thức - Bài tập cuối chương 2
- Giải Toán lớp 7 trang 45 tập 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - Bài tập cuối chương 2
Giải toán lớp 7 trang 69, 70 tập 1 sách Cánh Diều
Bài tập ôn tập chương II
1. Tìm Số Vô Tỉ
Đề bài: Xác định những số vô tỉ trong dãy số sau:
Giải:
Số vô tỉ là số được biểu diễn dưới dạng số thập phân vô hạn không lặp lại.
Kết quả:
Ta có:
2. Tìm Số Vô Tỉ
Đề bài: So sánh các số sau:
Kết quả:
Đáp án:
3. So Sánh Các Số
4. Giải Bài 4 Trang 69 SGK Toán Lớp 7
Tính:
Kết quả:
Đáp án:
5. Giải Bài 5 Trang 69 SGK Toán Lớp 7
Tìm số x không âm, biết:
Kết quả:
Đáp án:
6. Giải Bài 6 Trang 69 SGK Toán Lớp 7Tìm số x trong các tỉ lệ thức sau:
Kết quả:
Đáp án:
7. Giải Bài 7 Trang 69 SGK Toán Lớp 7
Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để chứng minh.
Kết quả:
Đáp án:
8. Giải Bài 8 Trang 69 SGK Toán Lớp 7
9. Giải Bài 9 Trang 69 SGK Toán Lớp 7
Số học sinh ở mỗi mức: Tốt, Khá, Đạt lần lượt là 15, 20, 10.
Kết quả:
Kết quả:
10. Giải Bài 10 Trang 70 SGK Toán Lớp 7
Chị Phương mua được 2,67 kg táo.
Đáp án:
Vì giá táo sau giảm giá là 75% giá táo trước giảm giá, nên số táo mua được và giá táo là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch.
Sử dụng tính chất của hai đại lượng tỉ lệ nghịch: x1. y1 = x2. y2.
Kết quả:
Giả sử giá táo trước giảm giá là a thì giá táo sau khi giảm giá là 0,75a.
Vì số tiền mua táo không đổi, nên số táo và giá táo là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Sử dụng tính chất của 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
Kết quả:
Vậy chị Phương mua được 8/3 kg táo.
Đề bài: Mỗi lần chạy trong 15 phút, chị Lan đã chạy được 2,5 km. Hỏi, trong 1 giờ, chị Lan sẽ chạy được bao nhiêu ki-lô-mét? Biết rằng vận tốc chạy của chị là không đổi.
Hướng dẫn giải:
Với vận tốc không đổi, quãng đường và thời gian là 2 đại lượng tỉ lệ thuận.
Chị Lan sẽ chạy được 10 km trong 1 giờ.
Vậy trong 75 phút, người đó sẽ làm được 50 sản phẩm.
12. Giải Bài 12 Trang 70 SGK Toán Lớp 7
Đề bài: Một công nhân trong 30 phút làm được 20 sản phẩm. Hỏi trong 75 phút, người đó làm được bao nhiêu sản phẩm? Biết năng suất làm việc của người đó không đổi.
Kết quả:
Vì năng suất làm việc không đổi, số sản phẩm và thời gian làm việc là hai đại lượng tỉ lệ thuận.
Kết quả:
Vậy trong 75 phút, người đó làm được 50 sản phẩm.
13. Giải Bài 13 Trang 70 SGK Toán Lớp 7
Đề bài: Muốn đổi 1 158 000 đồng Việt Nam thành 50 đô la Mỹ.
Để có 750 đô la Mỹ, cần đổi bao nhiêu đồng Việt Nam?
Kết quả:
Số tiền đô la Mỹ và số tiền Việt Nam quy đổi cho nhau là 2 đại lượng tỉ lệ thuận.
Đáp án:
Vậy để làm ra 1 000 sản phẩm trong tháng này, dây chuyền cần khoảng 5 giờ.
14. Giải Bài 14 Trang 70 SGK Toán Lớp 7
Đề bài: Trong tháng trước, mỗi 6 giờ, dây chuyền sản xuất 1 000 sản phẩm. Tháng này, sau khi được cải tiến, năng suất tăng 1,2 lần. Hỏi để sản xuất 1 000 sản phẩm trong tháng này, dây chuyền cần bao nhiêu thời gian?
Hướng dẫn giải:
Với khối lượng công việc không đổi, năng suất và thời gian hoàn thành là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Áp dụng tính chất của hai đại lượng tỉ lệ nghịch: x1. y1 = x2. y2.
Đáp án:
Vậy cần 5 giờ để dây chuyền hoàn thành 1 000 sản phẩm như thế.
15. Giải Bài 15 Trang 70 SGK Toán Lớp 7
Đề bài: Đồng trắng là một hợp kim của đồng với niken. Một hợp kim đồng trắng có khối lượng của đồng và niken tỉ lệ với 9 và 11. Tính khối lượng của đồng và niken cần dùng để tạo ra 25 kg hợp kim đó.
16. Giải Bài 16 Trang 70 SGK Toán Lớp 7
Đề bài: Ba hình chữ nhật có diện tích bằng nhau. Chiều rộng của chúng tỉ lệ với các số 1;2;3. Tính chiều dài của từng hình chữ nhật khi biết tổng chiều dài của ba hình là 110 cm.
Suy ra
Vậy chiều dài của ba hình chữ nhật lần lượt là 60 cm, 30 cm, 20 cm.
17. Giải Bài 17 Trang 70 SGK Toán Lớp 7
Đề bài: Hình 9a mô tả hình dạng và lượng sữa trong một hộp. Hình 9b mô tả hình dạng và lượng sữa khi hộp đặt ngược lại. Tính tỉ lệ thể tích sữa và tổng thể tích của hộp.
Hướng dẫn giải:
Tính tỉ lệ thể tích phần chứa sữa và phần không chứa sữa.
Với diện tích đáy không đổi, thể tích và chiều cao của hình hộp là 2 đại lượng tỉ lệ thuận.
Đáp án:
Xét hình 9b, phần hộp không chứa sữa có dạng hình hộp chữ nhật với đáy là đáy của hộp sữa và chiều cao là 12 - 7 = 5 (cm).
Xét hình 9a, phần hộp chứa sữa có dạng hình hộp chữ nhật với đáy là đáy của hộp sữa và chiều cao là 6 cm.
Vì diện tích đáy không đổi nên thể tích và chiều cao của hình hộp là 2 đại lượng tỉ lệ thuận. Tổng thể tích hộp không chứa sữa và hộp chứa sữa là 11 phần.
Tổng kết, tỉ lệ thể tích sữa trong hộp và thể tích cả hộp là 6/11.
Dưới đây là tài liệu Giải toán lớp 7 trang 69, 70 tập 1 sách Cánh Diều, giúp học sinh nắm vững kiến thức, nâng cao khả năng giải toán.
Bài tham khảo:
- Giải Toán 7 trang 80 Tập 1 Sách Cánh Diều - Bài 1. Hình hộp chữ nhật. Hình lập phương
- Giải Toán 7 trang 85, 86 Tập 1 sách Cánh Diều - Bài 2. Hình lăng trụ đứng tam giác. Hình lăng trụ đứng tứ giác