Câu 1
Câu 1 (trang 46, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Dòng nào không nêu đúng điều cần phải chú ý khi đọc hiểu văn bản nghị luận Tôi có một giấc mơ ?
Phương pháp giải:
Dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân để tìm ra đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Đáp án chính xác: C. Đánh giá vai trò của các yếu tố như kí hiệu, bảng biểu, hình ảnh trong văn bản.
Đáp án này chính xác vì văn bản nghị luận thường sử dụng các luận điểm và luận cứ để chứng minh quan điểm, vấn đề, thay vì sử dụng bảng biểu, kí hiệu, hoặc hình ảnh.
Câu 2
Câu 2 (trang 47, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Câu nào mô tả chính xác và chi tiết nhất về tình trạng đau khổ của người da đen trong phần (1) của văn bản Tôi có một giấc mơ?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản trong sách giáo khoa, tìm kiếm từ khóa để tìm câu trả lời đúng.
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản, đoạn văn “Cách đây một trăm năm, một nhà văn Mỹ vĩ đại, người đặt nền móng cho triết lý tự do…. những vấn đề cay đắng đó” mô tả chính xác và chi tiết nhất về tình trạng đau khổ của người da đen.
→ Đáp án chính xác: A. Bị hạn chế tự do, bị phân biệt đối xử, chịu đói nghèo, bị xua đuổi.
Câu 3
Câu 3 (trang 47, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Tác giả giải thích hàng loạt các thực tế về người da đen với mục đích gì?
Phương pháp giải:
Sử dụng suy luận và đánh giá cá nhân để tạo ra luận điểm và chọn lựa đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Việc tác giả đưa ra hàng loạt các thực tế về người da đen có thể có mục đích giải thích sự kiện được xem là cuộc tuần hành vĩ đại nhất vì hòa bình. Đồng thời, điều này cũng là để phơi bày sự tội ác, chỉ trích các hành động của quyền lực Mỹ.
→ Đáp án chính xác: B. Giải thích lý do diễn ra sự kiện được coi là cuộc tuần hành vĩ đại nhất vì hòa bình.
Câu 4
Câu 4 (trang 47, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Phát biểu sau đây có đúng không: Trong phần (1), tác giả đã sử dụng lập luận bằng cách so sánh các sự kiện trái ngược nhau (trong quá khứ, người da đen không được tự do, bị phân biệt chủng tộc - trong tương lai, dù có Tuyên ngôn Giải phóng con người, họ vẫn mắc kẹt trong đói nghèo), từ đó, xác định ý nghĩa của sự kiện được xem là cuộc tuần hành vì hòa bình.
Phương pháp giải:
Dựa vào lựa chọn đáp án của câu hỏi (3) để chọn đáp án cho câu này.
Lời giải chi tiết:
Phát biểu trên là sai vì: tác giả không sử dụng sự so sánh giữa các sự kiện trái ngược nhau (trong quá khứ, người da đen không được tự do, bị phân biệt chủng tộc - trong tương lai, dù có Tuyên ngôn Giải phóng con người, họ vẫn mắc kẹt trong đói nghèo).
→ Đáp án chính xác: B. Sai
Câu 5
Câu 5 (trang 47, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Trong phần (2), để làm rõ luận điểm “Chúng ta không bao giờ thỏa mãn…” trong cuộc “đấu tranh vì quyền con người”, tác giả đã sử dụng những lý lẽ nào? Vì sao không đưa ra các dẫn chứng cụ thể?
Phương pháp giải:
Đọc phần (2), xác định luận điểm “Chúng ta không bao giờ thỏa mãn…” trong cuộc “đấu tranh vì quyền con người” để từ đó tìm hiểu những lý lẽ mà tác giả sử dụng để chứng minh.
Lời giải chi tiết:
Trong phần (2), để làm rõ luận điểm “Chúng ta không bao giờ thỏa mãn…” trong cuộc “đấu tranh vì quyền con người”, tác giả đã sử dụng nhiều lý lẽ, bao gồm: người da đen vẫn là nạn nhân của sự sợ hãi trước hành vi bạo lực của cảnh sát; họ chỉ di chuyển từ một nhà ổ chuột nhỏ hơn sang một nhà ổ chuột lớn hơn; vẫn còn người da đen ở Misissippi không được quyền bỏ phiếu…
Tác giả không cần đưa ra các dẫn chứng cụ thể vì những lý lẽ đã được mô tả rất cụ thể, thậm chí cả trong lý lẽ đã xuất hiện các dẫn chứng cụ thể, và những điều này cũng phổ biến, mọi người đều biết nên không cần phải nêu cụ thể về cá nhân, địa điểm, hoặc sự kiện.
Câu 6
Câu 6 (trang 47, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Trong văn bản, biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất? Hãy phân tích tác dụng của biện pháp này trong việc thể hiện mục đích, thái độ của người diễn thuyết.
Phương pháp giải:
Dựa vào việc đọc văn bản, xác định biện pháp tu từ nào được sử dụng thường xuyên nhất và từ đó phân tích tác dụng của nó.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong văn bản là sử dụng các câu trái ngữ, cấu trúc câu phức. Ví dụ: Một trăm năm sau; Chúng ta không bao giờ thỏa mãn khi…, Tôi có một giấc mơ,...
→ Tác dụng:
- Tạo ra những câu châm ngôn, nhấn mạnh mục đích, thái độ quyết định, tình cảm mạnh mẽ của tác giả về những vấn đề muốn thể hiện (thực tế bất công của phân biệt chủng tộc; khao khát hòa bình, công bằng)
- Tạo ra âm hưởng mạnh mẽ, uy nghi, tăng tính thuyết phục trong diễn thuyết vì được nói ra trước đông đảo người nghe.
Câu 7
Câu 7 (trang 48, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Chọn một trong hai luận điểm sau và dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ:
- “Giấc mơ” của Mác - tin Lu-thơ Kinh đến nay đã trở thành hiện thực.
- “Giấc mơ” của Mác - tin Lu- thơ Kinh đến nay chưa trở thành hiện thực
Phương pháp giải:
Tự lựa chọn theo bản thân mình, dùng lí lẽ và dẫn chứng (tìm các dẫn chứng thực tế về nạn phân biệt chủng tộc ở Mỹ và các quốc gia khác) để làm sáng tỏ.
Lời giải chi tiết:
“Giấc mơ” của Mác - tin Lu-thơ Kinh đến nay đã trở thành hiện thực.
- Lí lẽ:
+ Một số tổ chức và cá nhân đã đẩy mạnh việc tăng cường đa dạng và xóa bỏ sự phân biệt chủng tộc trong nơi làm việc. Các công ty đang cố gắng tạo ra môi trường công bằng và đa dạng hơn.
+ Việc hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới tại nhiều bang ở Mỹ đã đánh dấu một sự chấm dứt phân biệt chủng tộc và địa vị xã hội.
+Hệ thống giáo dục đang cố gắng tạo điều kiện bình đẳng hơn cho mọi học sinh, bất kể chủng tộc hay nguồn gốc xã hội.
+ Phương tiện truyền thông ngày càng tiếp cận mọi người và giúp chia sẻ thông tin về vấn đề phân biệt chủng tộc và khuyến khích sự đoàn kết và sự đồng lòng.
- Dẫn chứng:
+Đạo luật Quyền bình đẳng Dân sự (Civil Rights Act) năm 1964 đã loại bỏ phân biệt chủng tộc ở các cơ sở công cộng.
+ Tháng 2 - 2021, Vơ - gin - ni - a (Viginia) đã trở thành bang đầu tiên ở miền Nam nước Mỹ thông qua nghị quyết công nhận phân biệt chủng tộc là cuộc khủng hoảng sức khỏe cộng đồng nhằm thừa nhận những bất công còn tồn tại để xây dựng xã hội bình đẳng và công bằng hơn.
+Khảo sát của Đại học Monmouth cho thấy có tới 76% người Mỹ cho rằng phân biệt chủng tộc là vấn nạn lớn của nước Mỹ, tăng 25% so với 51% trong cuộc khảo sát tương tự năm 2015. Cùng thời điểm, theo một khảo sát khác của Pew, tổ chức nghiên cứu uy tín của Mỹ, 67% người Mỹ ủng hộ phong trào “Quyền được sống của người da màu” (Black lives matter)
Câu 8
Câu 8 (trang 48, SBT Ngữ văn 11, tập hai):
Một trong những nguyên nhân khiến nạn phân biệt chủng tộc đến nay vẫn chưa chấm dứt là do còn tồn tại một bộ phận người dân cho rằng mình thông minh hơn, tài giỏi hơn, dân tộc mình tiến bộ hơn, văn minh hơn những người và dân tộc khác. Bằng hiểu biết của mình, em hãy lập luận để phản bác quan điểm hoặc suy nghĩ trên.
Phương pháp giải:
Có thể trình bày theo hiểu biết của cá nhân, miễn là thuyết phục để phản bác quan điểm hoặc suy nghĩ trên.
Lời giải chi tiết:
Bản thân em không đồng tính với quan điểm cho rằng một dân tộc cao cả hơn và thông minh hơn so với dân tộc khác, đây thực sự chỉ là một quan điểm hẹp và không được xây dựng trên cơ sở vững chắc của hiểu biết đa mặt về tiến bộ và sự phức tạp của xã hội. Điều này có thể dẫn đến những tư tưởng và hành động gây chia rẽ, xung đột và không tương thích với tinh thần đoàn kết và sự đa dạng của thế giới ngày nay.
Đầu tiên, tiến bộ không thể đo lường chỉ dựa trên một khía cạnh như thông minh. Tiến bộ bao gồm nhiều yếu tố như giáo dục, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội và môi trường sống. Xem một dân tộc cao cả chỉ dựa trên thông minh là một cái nhìn cực đoan và thiếu cân nhắc.
Thứ hai, mỗi dân tộc đều có đặc điểm và đóng góp riêng biệt vào sự phát triển của nhân loại. Việc xem một dân tộc cao cả hơn khác chỉ vì lịch sử, văn minh hoặc công trình tiên tiến là thiếu minh bạch và thiếu công bằng. Các dân tộc có nhiều mặt và cống hiến đa dạng cho thế giới.
Thứ ba, quan điểm này thường xuất phát từ lòng tự tôn và cảm xúc cá nhân, chứ không phải từ sự công bằng và lập luận hợp lý. Nó là kết quả của sự sợ hãi, thiếu hiểu biết và thiếu mở lòng đối với sự đa dạng và đối thoại.
Cuối cùng, để xóa bỏ nạn phân biệt chủng tộc, chúng ta cần tạo ra môi trường xã hội mà mọi người đều được khuyến khích học hỏi và tôn trọng lẫn nhau. Điều này cần sự tôn trọng và hiểu biết về sự đa dạng văn hóa và nhân loại. Chúng ta cần thúc đẩy tư duy mở và khuyến khích lòng nhân ái, đồng lòng và hợp tác để xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn, nơi mọi người đều được đối xử bình đẳng và có cơ hội phát triển toàn diện.