Câu 1
Qua một số hình ảnh, từ ngữ trong bài thơ Tự tình (bài 2) của Hồ Xuân Hương, hãy xác định thời gian mà chủ thể trữ tình thổ lộ tâm trạng của mình.
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ, tìm những từ ngữ, hình ảnh chỉ thời gian.
Lời giải chi tiết:
- Đêm khuya, trống canh dồn, vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn – Đây là một đêm đầu tháng âm lịch.
- Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại- Từ xuân thứ hai chỉ mùa xuân của đất trời, đây là một đêm mùa xuân.
Câu 2
Phương án nào sau đấy chỉ ra đặc điểm phong cách nghệ thuật của Hồ Xuân Hương?
Phương pháp giải:
Đọc phần Chuẩn bị trong SGK và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Đáp án D.
Câu 3
Câu nào sau đây không chỉ ra vẻ đẹp nghệ thuật của bài Tự tình 9 (bài 2)
Phương pháp giải:
Đọc bài và phân tích nghệ thuật sau đó đưa ra đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
Câu 4
Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu của bài thơ thể hiện hoàn cảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Ôn lại kiến thức cũ
- Áp dụng vào bài thơ để nắm bắt được hoàn cảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Lời giải chi tiết:
- Câu 1: Thời gian: Đêm khuya đối với những người có thân phận lẽ mọn, quá lứa lỡ, thường gợi những trăn trở, thổn thức, là không gian ngập tràn nỗi cô đơn trống trải. Cùng với âm thanh của tiếng trống vọng về khiến tủi càng thêm tủi, nỗi cô đơn trống trải càng nhân lên, gợ không gian mênh mông, vắng lặng đến rợn ngợp. Tiếng trống canh dồn gợ lên bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bới của tâm trạng.
- Câu 2: Trơ là trơ trọi, lẻ loi, là tủi hổ, bẽ bàng, hồng nhan mà cứ phải trơ ra → Nỗi niềm tủi hổ, đắng cay, chua xót của kẻ hồng nhan bạc phận.
- Câu 3: Mượn rượu giải sầu quên đi nỗi buồn, sự cô đơn, nhưng nỗi sầu ấy quá lớn không thể nào có thể hóa giải được. Chữ “lại” thể hiện sự luẩn quẩn giữa tình và say trong tâm trạng buồn tủi, chua xót, bế tắc.
- Câu 4: Hình ảnh tả thực: Vầng trăng đã xế mà vẫn khuyết chưa tròn, ẩn dụ cho tuổi thanh xuân đã trôi qua, cuộc đời sắp xế bóng mà tình yêu vẫn dang dở, hạnh phúc chưa một lần trọn vẹn, viên mãn.
Câu 5
Hình ảnh thiên nhiên và sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có điểm gì đặc biệt? Nhờ đó, thái độ của nhà thơ đã được thể hiện ra sao?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Ôn lại kiến thức cũ
- Áp dụng vào bài thơ để tìm ra nghệ thuật đối, thái độ của nhà thơ.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có sự độc đáo là:
- Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu
- Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”
Động từ mạnh “xiên, đâm” kết hợp với bổ ngữ “ngang toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh
- Nghệ thuật đối, đảo ngữ thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ, dữ dội và quyết liệt. Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mãnh mẽ vô cùng
Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người:
- Nhà thơ thể hiện thái độ phẫn uất, sự phản kháng mạnh mẽ dự dội, quyết liệt của người phụ nữ, khát vọng “nổi loạn” phá tung, đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình.
Câu 6
Phân tích hai câu kết của bài thơ để hiểu nỗi lòng của chủ thể trữ tình?
Phương pháp giải:
- Đọc hai câu kết bài thơ
- Ôn lại kiến thức cũ
- Tìm ra nhưng chi tiết về tình
- Tìm ra những chi tiết về cảnh
- Phân tích mối quan hệ giữa tình và cảnh trong 2 câu kết.
Lời giải chi tiết:
“ngán”: tâm sự chán trường, bất mãn, ngán ngẩm.
“xuân đi”: tuổi trẻ của con người cứ trôi qua, thời gian thì không chờ đợi.
“xuân lại lại”: vòng tuần hoàn của thời gian vô tận, cứ mỗi mùa xuân đến cũng là lúc tuổi xuân của con người mất đi, quy luật khắc nghiệt của tạo hóa.
- Ý thức của bản thân mình với tư cách cá nhân, ý thức về giá trị của tuổi thanh xuân và sự sống: Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con ngườ cứ đi qua mà không bao giờ trở lại.
“mảnh tình”: chút tình cảm nhỏ nhoi, không trọn vẹn.
“tí con con”: sự nhỏ bé, không đáng kể.
“mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã không trọn vẹn lại còn phải san sẻ.
→ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ.
Câu 7
Theo bạn, cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ Tự tình (bài 2) của Hồ Xuân Hương khác biệt với các bài thơ Đường luật đã học như thế nào?
Phương pháp giải:
Liên hệ giữa bài thơ và các tác phẩm khác để nhận biết sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ Tự tình (bài 2) của Hồ Xuân Hương khác biệt với các bài thơ Đường luật đã học như sau:
- Ngôn ngữ sắc sảo, góc cạnh của bài thơ làm nổi bật tâm trạng của chủ thể trữ tình. Cách gieo vần độc đáo cũng thể hiện cá tính của tác giả.
- Động từ mạnh đặt ở đầu câu thơ tạo ấn tượng mạnh mẽ.
- Từ ngữ mô tả sinh động: dồn, xế, chưa tròn, mảnh, tí con con,…
- Nghệ thuật đối, đảo ngữ thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ, dữ dội và quyết liệt. Sự sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mãnh mẽ vô cùng.
Câu 8
Bằng cách chọn lọc và phân tích một số hình ảnh tiêu biểu, ta có thể thấy rõ sự tương phản giữa cảnh vật và tâm trạng được Hồ Xuân Hương mô tả trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ, lựa chọn và phân tích một số hình ảnh tiêu biểu để hiểu rõ sự tương phản giữa cảnh vật và tâm trạng trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Sự tương phản giữa cảnh vật và tâm trạng được Hồ Xuân Hương thể hiện rõ nhất qua hai câu đề, hai câu thực và hai câu kết:
- Hai câu đề tạo ra sự tương phản giữa cảnh vật và tâm trạng: Dù là thời gian nên yên bình, lúc đó chủ thể của bài thơ lại không thể ngủ bởi những nỗi lo âu riêng tư. Điều oái oăm là tiếng trống canh vẫn vang lên, khiến sự trăn trở biến thành sự bực tức, khiến 'lòng trơ ra', hé ra bộ 'vô duyên' của người phụ nữ mong chờ hạnh phúc.
- Hai câu thực: Nỗi buồn đổ về, người phụ nữ uống chút rượu để quên đi, nhưng nỗi buồn càng trở nên sâu sắc hơn, khiến cho việc uống rượu chỉ làm cho tâm trí càng tỉnh táo hơn, và vầng trăng khuyết cũng như đang trêu chọc con người.
- Hai câu kết: Thể hiện sự chán chường của chủ thể trước tình cảnh của mình. Dù đang ở tuổi xuân, khao khát hạnh phúc nhưng lại nhận được chỉ là một chút 'tí con con' của tình cảm, đặt ra cho thấy hoàn cảnh bạc bẽo mà người phụ nữ phải đối diện. Mùa xuân vẫn luân phiên, nhưng tuổi xuân của con người sẽ dần trôi đi mà không bao giờ trở lại.
Toàn bộ bài thơ là một sự tương phản giữa cảnh vật và tâm trạng.
Câu 9
Đọc bài thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định thể loại và cấu trúc của bài thơ.
b. Bài thơ diễn đạt điều gì? Điều này liên quan đến vấn đề được thể hiện trong bài thơ Tự tình (bài 2) đã được học trong sách Ngữ văn lớp 10?
c. Tâm trạng của nhà thơ được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
Phương pháp giải:
a. Kiểm tra lại kiến thức về thể loại thơ Đường luật trong phần kiến thức ngữ văn để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a.
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú của thơ Đường luật.
- Cấu trúc: Gồm 4 phần (hai câu đề, hai câu thực, hai câu luận, hai câu kết).
- Bài thơ 'Tự tình' phản ánh sự khốn khổ, phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời thể hiện hy vọng vào một cuộc sống công bằng, hạnh phúc.
- Với chủ đề như vậy, rõ ràng 'Tự tình' có mối liên hệ chặt chẽ với những vấn đề được phản ánh trong bài thơ Tự tình (bài 2), vì cả hai đều là tiếng nói của những người phụ nữ khao khát có cuộc sống hôn nhân, gia đình hạnh phúc trong xã hội mà nam giới chiếm ưu thế.
- Trong bài thơ này, tâm trạng của nhà thơ có vẻ nặng nề hơn so với bài 'Tự tình' (bài 2). Sự đương đầu với số phận không mạnh mẽ như trước. Tuy nhiên, không vì vậy mà khao khát hạnh phúc, sự tự chủ trong tình yêu, hôn nhân bị suy giảm. Cuộc chiến cho sự công bằng, hạnh phúc của người phụ nữ vẫn luôn mạnh mẽ trong bài 'Bà chúa thơ Nôm'.
Trong bài thơ, tác giả so sánh thân phận của người phụ nữ với chiếc thuyền yếu đuối, phụ thuộc, chìm nổi trong xã hội nam chủng.
Chiếc thuyền là một vật không tri giác, phụ thuộc vào người sử dụng, dù họ đưa thuyền đi đâu, thả thuyền xuống sông hay kéo thuyền lên bờ, thậm chí đổi thuyền mới thì thân phận của nó vẫn như cũ, giống như thân phận của người phụ nữ, hoàn toàn nằm trong tay người khác. Cuộc sống giống như một cuộc hành trình trên sóng nước. Dù họ sống bằng lòng tốt, trung thành, điều đó gần như là vô nghĩa vì nó phụ thuộc vào cách nhìn nhận và quyết định của người khác. Họ trở thành một món hàng có thể mua bán.
Việc so sánh thân phận của người phụ nữ với chiếc thuyền làm nổi bật nghệ thuật độc đáo của bài thơ. Việc nhận thức được thân phận thực sự của mình để chiến đấu cho sự công bằng, để bảo vệ quyền bình đẳng trong xã hội phong kiến của nhà thơ là một tiến bộ lớn trong tư duy của con người.