Mùa giải hiện tại: Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp 2021–22 | |
Thành lập |
|
---|---|
Mùa giải đầu tiên |
|
Quốc gia | Greece |
Liên đoàn | UEFA |
Số đội | 14 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | Super League 2 |
Cúp trong nước | Cúp Hy Lạp |
Cúp quốc tế | UEFA Champions League UEFA Europa Conference League |
Đội vô địch hiện tại | Olympiacos (lần thứ) (2020–21) |
Vô địch nhiều nhất | Olympiacos (46 lần) |
Thi đấu nhiều nhất | Mimis Domazos (536) |
Vua phá lưới | Thomas Mavros (260 bàn) |
Đối tác truyền hình | Nova Sports, Cosmote Sport |
Trang web | slgr.gr |
Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp (Super League Hy Lạp) (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Σούπερ Λιγκ 1) hay còn được gọi là Super League 1 Interwetten do lý do tài trợ, là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp cao nhất tại Hy Lạp. Giải được thành lập vào ngày 16 tháng 7 năm 2006 và thay thế Alpha Ethniki để lên ngôi đầu trong hệ thống giải đấu bóng đá Hy Lạp. Giải bao gồm 14 đội và diễn ra từ tháng 8 đến tháng 5 với 26 vòng đấu và 10 trận play-off để tìm ra đội vô địch.
Vào tháng 11 năm 2021, Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp đã được xếp hạng 19 trong bảng xếp hạng các giải đấu của UEFA, dựa trên thành tích của các câu lạc bộ bóng đá Hy Lạp tại các giải đấu châu Âu trong 5 năm qua.
Từ khi giải bóng đá toàn quốc chính thức được thành lập vào năm 1927, chỉ có sáu câu lạc bộ đã giành được danh hiệu vô địch. Đội hiện tại vô địch là Olympiacos, đặt trụ sở tại Piraeus.
Lịch sử
Khởi nguồn
Từ năm 1905 đến năm 1912, Hiệp hội điền kinh nghiệp dư Hy Lạp (SEGAS) tổ chức giải vô địch toàn quốc, một cuộc thi địa phương giữa các câu lạc bộ từ Athens và Piraeus.
Sau Chiến tranh Balkan và Thế chiến thứ nhất, hai hiệp hội bóng đá được thành lập, một ở Athens và Piraeus, và một tại Thessalonikii bởi Hiệp hội các câu lạc bộ bóng đá Athens-Piraeus (EPSAP) và Hiệp hội các câu lạc bộ bóng đá Macedonia (EPSM). Năm 1923, chức vô địch toàn quốc được xác định qua trận đấu play-off giữa đội vô địch giải Athens-Piraeus và đội vô địch giải Thessaloniki. Peiraikos Syndesmos đã thắng 3–1 trước Aris. Trận chung kết này không được tổ chức vào năm sau do EPSAP chia thành Hiệp hội các câu lạc bộ bóng đá Athens (EPSA) và Hiệp hội các câu lạc bộ bóng đá Piraeus (EPSP) sau một cuộc tranh chấp.
Giải vô địch quốc gia Hy Lạp
Vào ngày 14 tháng 11 năm 1926, Liên đoàn bóng đá Hy Lạp được thành lập và tổ chức Giải vô địch quốc gia Hy Lạp đầu tiên trong giai đoạn 1927-28. Tuy nhiên, Olympiacos, Panathinaikos và AEK Athens đã không tham gia do bất đồng với EPO.
Các trận đấu ban đầu được tổ chức với các đội từ Athens, Piraeus, Thessaloniki và không bao gồm các đội bóng cấp tỉnh. Trước đây, đã tổ chức các giải vô địch cấp thành phố và ở giai đoạn cuối, thỉnh thoảng chỉ có đội đầu bảng vượt qua vòng loại, đôi khi là hai hoặc ba đội đầu bảng. Trong mùa giải 1938-39, giải được tổ chức trong hai bảng đấu, với sự tham gia của các đội bên ngoài Athens-Thessaloniki như Doxa Drama, AEK Kavala và Filippi Kavala lần đầu tiên tham gia. Sự xuất hiện lần đầu của các đội cấp tỉnh trong một bảng đấu duy nhất của Giải vô địch toàn Hy Lạp diễn ra vào mùa giải 1953-54 với sự tham dự của Panachaiki từ miền nam Hy Lạp và Niki Volou từ miền trung và bắc Hy Lạp.
Hạng A Quốc gia
Năm 1959, Alpha Ethniki - tiền thân của giải Super League hiện nay - được thành lập với hình thức thi đấu vòng tròn trên toàn quốc. Sau nhiều tháng thảo luận, mùa giải 1959–60 là lần đầu tiên giải đấu được tổ chức trên phạm vi cả nước. Giải bắt đầu vào Chủ nhật, ngày 25 tháng 10 năm 1959 với sự tham gia của 16 đội. Việc tạo ra một giải vô địch duy nhất trên cả nước thay vì lựa chọn các đội tham dự qua các giải đấu địa phương là yêu cầu của cả Nhà nước và UEFA. Mong muốn ban đầu là tổ chức các trận đấu cố định vào Chủ nhật hàng tuần ở Hy Lạp để kích thích sự quan tâm đến PRO-PO, trong khi UEFA lại muốn lựa chọn các đội vô địch quốc gia dựa trên các tiêu chí nghiêm ngặt và thông qua các trận đấu diễn ra trên cả nước. Liên đoàn bóng đá Hy Lạp (HFF) phải bãi bỏ các giải đấu của Hiệp hội các câu lạc bộ bóng đá Hy Lạp (EPS) và các vòng loại của Giải vô địch toàn Hy Lạp. Hạng đấu cao nhất sẽ là Alpha Ethniki, giải duy nhất với các câu lạc bộ từ khắp lãnh thổ Hy Lạp, số lượng đội tham dự giải sẽ được cố định ngoại trừ các trường hợp xuống hạng vào cuối mỗi mùa giải. Ban đầu, số đội từ 10 của Giải vô địch toàn Hy Lạp mùa giải 1958–59 sẽ được mở rộng lên thành 18 đội, lịch thi đấu sẽ diễn ra hầu hết các ngày có thể trong năm, các đội sẽ không còn tham gia vào các giải đấu địa phương thuộc EPS. Đó chỉ còn là vòng loại cho giải vô địch quốc gia sắp tới và không còn là vòng chung kết của giải vô địch hiện tại nên tầm quan trọng của chúng đã bị giảm đi đáng kể. Vào thứ Bảy ngày 10 tháng 10 năm 1959 tại Đại hội đồng HFF, với sự tham gia của tất cả các thành viên thuộc Hiệp hội các Hiệp hội Bóng đá và Tổng thư ký Thể thao (GGA) cùng đại diện của chính phủ Karamanlis đã tuyên bố thành lập giải vô địch quốc gia đầu tiên của bóng đá Hy Lạp. Trận đấu đầu tiên sẽ diễn ra trong 15 ngày tới. Theo Đại hội đồng HFF vào ngày 29 tháng 8 năm 1959, Alpha Ethniki sẽ có 18 đội và sẽ quyết tâm thực hiện phù hợp với các vị trí của các giải EPS địa phương trong giai đoạn 1958–59. HFF vào thứ Bảy ngày 10 tháng 10 tại Đại hội đồng đã quyết định giảm số đội xuống còn 16 để giải đấu không bị kéo dài đến mùa hè. Sau khi mùa giải đầu tiên kết thúc vào mùa hè năm 1960, số đội tham gia giải không tăng lên bất chấp ý định ban đầu của HFF và con số 16 được coi là lý tưởng cho giải vô địch tại Hy Lạp. Giải đấu đã mở rộng số đội lên thành 18 một lần duy nhất vào năm 1967.
Danh sách các đội tham dự mùa giải đầu tiên của Alpha Ethniki bao gồm:
- Bốn đội dẫn đầu từ Giải vô địch Hiệp hội các câu lạc bộ bóng đá Athens: Panathinaikos, Panionios, AEK Athens và Apollon Smyrnis.
- Bốn đội đứng đầu từ Giải vô địch Hiệp hội các câu lạc bộ bóng đá Piraeus: Olympiacos, Ethnikos Piraeus, AE Nikaia và Proodeftiki.
- Bốn đội dẫn đầu từ Giải vô địch Hiệp hội các câu lạc bộ bóng đá Macedonia (Thessaloniki): Aris, PAOK, Apollon Kalamarias và Iraklis.
- Hai đội đầu bảng từ Giải vô địch khu vực Bắc: Doxa Drama và Megas Alexandros Katerini.
- Đứng đầu hai bảng từ Giải vô địch khu vực Nam: Pankorinthiakos và Panegialios.
Vào ngày 25 tháng 10 năm 1959, mùa giải Alpha Ethniki đầu tiên đã diễn ra. Panathinaikos đã giành chức vô địch Alpha Ethniki đầu tiên, trở thành nhà vô địch Hy Lạp lần thứ tư trong lịch sử. Họ có được 79 điểm sau khi đánh bại AEK Athens 2–1 trong trận đấu chỉ cần hòa tại sân vận động Karaiskakis. Hệ thống tính điểm là 3 điểm cho một chiến thắng, 2 điểm cho một trận hòa, 1 điểm cho một trận thua.
Những năm tiếp theo
Về sau, một số đội bóng tham gia vào mùa giải Alpha Ethniki đầu tiên đã trải qua nhiều thay đổi. Ethnikos Piraeus, nhà vô địch cúp Hy Lạp năm 1933 và Proodeftiki xuống chơi tại Gamma Ethniki (hạng ba), trong khi AE Nikaia phải tham gia giải đấu cấp địa phương Piraeus. Apollon Kalamaria, Doxa Drama và Iraklis xuống thi đấu tại Beta Ethniki (hạng hai). Trong khi đó, Pankorinthiakos sau một số năm chơi tại Alpha Ethniki đã hợp nhất với Aris Korinthos để thành lập PAS Korinthos, thăng hạng lên Alpha Ethniki vào những năm 90 và hiện nay tham gia Gamma Ethniki. Megas Alexandros Katerini là đội tiền thân của Pierikos. Năm 1961, họ sáp nhập với Olympos Katerini thành Pierikos và tham gia Gamma Ethniki.
Vào ngày 19 tháng 1 năm 1979, một dự luật đã được thông qua tại Quốc hội Hy Lạp. Theo đó, các câu lạc bộ bóng đá trở thành các tập đoàn bóng đá (PAE hoặc ΠΑΕ trong tiếng Hy Lạp). Hiệp hội các tập đoàn bóng đá (EPAE, ΕΠΑΕ trong tiếng Hy Lạp) dưới sự giám sát của HFF sẽ chịu trách nhiệm tổ chức giải vô địch với Makis Ithakisios được bầu làm chủ tịch đầu tiên. Ban đầu, cổ phần thuộc sở hữu của liên đoàn thể thao mà câu lạc bộ bóng đá trực thuộc. Tuy nhiên, ngay sau đó, các doanh nhân nổi tiếng của Hy Lạp (chủ tàu, ông chủ dầu mỏ, chủ ngân hàng, v.v.) đã bắt đầu mua lại các PAE mới thành lập bằng cách mua phần lớn cổ phần của họ, và sau đó tăng vốn cổ phần của mình, từ đó biến bóng đá Hy Lạp thành một ngành kinh doanh thương mại hoàn toàn và có lợi nhuận cao trong nhiều thập kỷ sau đó.
Thay đổi tên
Vào ngày 16 tháng 7 năm 2006, công ty Super League đã được thành lập. Các thành viên của công ty là các PAE có quyền tham gia giải vô địch bóng đá chuyên nghiệp hạng Nhất. Hoạt động chính của liên minh là tổ chức và điều hành Giải hạng Nhất theo quy định và quyết định của Liên đoàn bóng đá Hy Lạp (HFF) cũng như các liên đoàn bóng đá quốc tế cao cấp hơn (UEFA, FIFA).
Thể thức thi đấu
Hiện tại, có 14 câu lạc bộ tham gia Super League, mỗi đội sẽ thi đấu với nhau trong hình thức lượt đi-lượt về với tổng cộng 26 trận đấu. Cuối mùa giải, 6 câu lạc bộ đứng đầu bảng xếp hạng sẽ đấu vòng tròn kéo dài 10 trận để xác định đội vô địch Super League và các đội tham dự UEFA Champions League và UEFA Europa Conference League.
8 câu lạc bộ cuối bảng sẽ tham gia loạt trận play-out để quyết định đội bị xuống hạng xuống Super League 2. Trong khi đó, hai đội dẫn đầu Super League 2 sẽ được thăng hạng lên.
Super League hiện chỉ có một suất dự UEFA Champions League. Đội vô địch sẽ tham dự vòng loại thứ nhất. Ba suất dự UEFA Europa Conference League thuộc về đội xếp thứ 2, 3 và đội vô địch Cúp Quốc gia Hy Lạp.
Câu lạc bộ
Mùa giải 2021–22
Trong mùa giải 2021–22, có tổng cộng 14 câu lạc bộ tham gia Super League 1.
Apollon Smyrnis
Atromitos
Panathinaikos
PAOK
Olympiacos
Câu lạc bộ | Thứ hạng mùa giải 2020–21 | Mùa đầu tại giải VĐQG | Số mùa tại giải VĐQG | Số mùa tại Super League |
Số lần vô địch giải VĐQG | Lần gần nhất vô địch giải VĐQG |
---|---|---|---|---|---|---|
AEK Athens | 4 | 1930–31 | 73 | 14 | 12 | 2017–18 |
Apollon Smyrnis | 11 | 1930–31 | 55 | 5 | 0 | — |
Aris Thessaloniki | 3 | 1927–28 | 73 | 12 | 3 | 1945–46 |
Asteras Tripolis | 6 | 2007–08 | 15 | 15 | 0 | — |
Atromitos | 8 | 1927–28 | 23 | 15 | 0 | — |
Ionikos | Vô địch Super League Hy Lạp 2 2020–21 | 1989–90 | 17 | 2 | 0 | — |
Lamia | 10 | 2017–18 | 5 | 5 | 0 | — |
OFI | 12 | 1957–58 | 45 | 11 | 0 | — |
Olympiacos | 1 | 1929–30 | 85 | 16 | 46 | 2020–21 |
Panathinaikos | 5 | 1929–30 | 80 | 16 | 20 | 2009–10 |
Panetolikos | 13 | 1954–55 | 13 | 10 | 0 | — |
PAS Giannina | 9 | 1974–75 | 26 | 11 | 0 | — |
PAOK | 2 | 1930–31 | 77 | 16 | 3 | 2018–19 |
Volos | 7 | 2019–20 | 3 | 3 | 0 | — |
Đội vô địch
Tên của các giải đấu qua các năm
- 1905–06 đến 1926–27 : Giải vô địch Hiệp hội thể thao nghiệp dư (SEGAS) và Giải vô địch Hiệp hội các câu lạc bộ bóng đá Hy Lạp (không tính theo HFF )
- 1927–28 đến 1958–59 : Giải vô địch toàn Hy Lạp HFF
- 1959–60 đến 2005–06 : Alpha Ethniki
- 2006–07 đến nay: Super League Hy Lạp
Chức vô địch của SEGAS và FCA
|
|
Giải vô địch quốc gia Hy Lạp
Giải vô địch toàn Hy Lạp
|
Giải quốc gia (Alpha Ethniki)
Giải chuyên nghiệp (A'Eth./Sup.League)
|
|
Thành tích các câu lạc bộ (1927–)
Thành tựu của các câu lạc bộ (1959–)
* Mùa giải 1959–60 đánh dấu mùa bóng đầu tiên của Alpha Ethniki - tổng hợp giải Super League hiện nay với hình thức thi đấu vòng tròn trên cả nước.
Thành tích theo thành phố (1927–)
Sáu câu lạc bộ đã đoạt chức vô địch từ bốn thành phố khác nhau:
Thành phố | Danh hiệu | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Piraeus | 46 | Olympiacos (46) |
Athens | 32 | Panathinaikos (20), AEK Athens (12) |
Thessaloniki | 6 | PAOK (3), Aris (3) |
Larissa | 1 | AEL (1) |
Thành tích theo khu vực (1927–)
Sáu câu lạc bộ đã đoạt chức vô địch từ ba vùng:
Khu vực | Danh hiệu | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Attica | 78 | Olympiacos (46), Panathinaikos (20), AEK Athens (12) |
Trung Makedonia | 6 | PAOK (3), Aris (3) |
Thessaly | 1 | AEL (1) |
Dữ liệu thống kê
Xếp hạng số lần vào top 3 (1959 – nay)
Câu lạc bộ | Nhất | Nhì | Ba | Tổng |
---|---|---|---|---|
Olympiacos | 31 | 15 | 9 | 55 |
Panathinaikos | 17 | 19 | 14 | 50 |
AEK Athens | 10 | 16 | 18 | 44 |
PAOK | 3 | 8 | 9 | 20 |
AEL | 1 | 1 | - | 2 |
Aris | - | 1 | 5 | 6 |
OFI | - | 1 | 2 | 3 |
Panionios | - | 1 | 1 | 2 |
Apollon Smyrni | - | - | 1 | 1 |
Asteras Tripoli | - | - | 1 | 1 |
Atromitos | - | - | 1 | 1 |
Iraklis | - | - | 1 | 1 |
Số mùa giải thi đấu trong Alpha Ethniki và Super League
Số mùa giải mà mỗi đội (theo thứ tự bảng chữ cái) đã thi đấu ở hạng đấu cao nhất từ 1959–60 đến 2021–22 . Có tổng cộng 69 đội đã thi đấu ít nhất một mùa giải tại giải hạng nhất. Olympiacos, Panathinaikos và PAOK là ba đội duy nhất đã thi đấu ở hạng đấu cao nhất trong mọi mùa giải kể từ khi giải đấu bắt đầu theo thể thức mới. Các đội in đậm Super League 2021–22 .
Số mùa | Câu lạc bộ |
---|---|
63 | Olympiacos, Panathinaikos, PAOK |
61 | AEK Athens |
59 | Panionios |
57 | Aris Thessaloniki |
53 | Iraklis |
44 | OFI |
42 | Apollon Smyrnis |
36 | Ethnikos Piraeus |
31 | Xanthi, AEL |
26 | Panachaiki, PAS Giannina |
24 | Panserraikos |
23 | Egaleo |
21 | Doxa Drama, Atromitos |
20 | Apollon Pontus |
19 | Kavala |
18 | Levadiakos |
17 | Veria, Ionikos |
16 | Pierikos |
15 | Proodeftiki, Asteras Tripolis |
12 | Panetolikos |
10 | Kastoria |
9 | Athinaikos, Ergotelis, Olympiacos Volos |
7 | Fostiras, Kalamata, Paniliakos, Trikala |
6 | Niki Volos, Panegialios, Panthrakikos, Platanias |
5 | Edessaikos, Korinthos, AO Kerkyra, Lamia |
4 | Akratitos, Ethnikos Asteras, Kallithea, Rodos, Vyzas Megara |
3 | Diagoras, Olympiakos Nicosia, Panelefsiniakos, AEL Kalloni, AOK Kerkyra, Volos |
2 | Chalkidona |
1 | AEL Limassol, AE Nikaia, APOEL*, Atromitos Piraeus, Chalkida, EPA Larnaca, Makedonikos, Megas Alexandros Katerini, Naoussa, Olympiacos Chalkida, Omonia Nicosia, Pankorinthiakos, Thermaikos, Thrasyvoulos |
- APOEL đã tránh được nguy cơ xuống hạng trong mùa giải 1973–74 nhưng vẫn phải tham gia Hạng Nhất Síp vào mùa giải sau do Thổ Nhĩ Kỳ xâm lược Síp. Vì vậy, đây là đội duy nhất chỉ thi đấu một mùa tại giải VĐQG Hy Lạp mà không bị xuống hạng.
Bảng xếp hạng tổng (từ 1959–60)
Đây là bảng tổng kết điểm số, kết quả các trận đấu và số bàn thắng của tất cả các đội tham gia Alpha Ethniki và Super League từ mùa giải 1959–60 đến nay. Số điểm: 3 điểm cho mỗi trận thắng, 1 điểm cho mỗi trận hòa, 0 điểm cho mỗi trận thua, không có điểm trừ nào.
Hạng | Đội | Mùa | Điểm | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | B.T. | B.B. | H.S. | 1 | 2 | 3 | Mùa đầu | Từ/Mùa cuối | Tốt nhất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Olympiacos | 62 | 4307 | 1960 | 1305 | 397 | 258 | 4001 | 1443 | 2558 | 31 | 15 | 9 | 1959–60 | 1959–60 | 1 |
2 | Panathinaikos | 62 | 4023 | 1960 | 1206 | 438 | 317 | 3693 | 1541 | 2152 | 17 | 19 | 14 | 1959–60 | 1959–60 | 1 |
3 | AEK Athens | 60 | 3738 | 1894 | 1106 | 442 | 346 | 3475 | 1647 | 1828 | 10 | 17 | 19 | 1959–60 | 2015–16 | 1 |
4 | PAOK | 62 | 3398 | 1961 | 971 | 506 | 484 | 3041 | 1912 | 1129 | 3 | 8 | 9 | 1959–60 | 1959–60 | 1 |
5 | Aris | 56 | 2617 | 1781 | 712 | 496 | 573 | 2204 | 1946 | 258 | – | 1 | 5 | 1959–60 | 2018–19 | 2 |
6 | Panionios | 59 | 2411 | 1870 | 642 | 493 | 735 | 2202 | 2364 | −162 | – | 2 | 1 | 1959–60 | 2019–20 | 2 |
7 | Iraklis | 53 | 2401 | 1686 | 623 | 469 | 594 | 2099 | 2011 | 88 | – | – | 1 | 1959–60 | 2015–16 | 3 |
8 | OFI | 44 | 1807 | 1377 | 507 | 315 | 555 | 1714 | 1820 | −106 | – | 1 | 2 | 1968–69 | 2018–19 | 2 |
9 | Apollon Smyrnis | 42 | 1524 | 1326 | 393 | 351 | 582 | 1402 | 1745 | −343 | – | – | 1 | 1959–60 | 2020–21 | 3 |
10 | Ethnikos Piraeus | 36 | 1394 | 1164 | 356 | 326 | 482 | 1305 | 1552 | −247 | – | – | – | 1959–60 | 1998–99 | 4 |
Theo khu vực địa lý
Tất cả các khu vực địa lý của Hy Lạp đều có sự tham gia của ít nhất một câu lạc bộ trong giải vô địch quốc gia. Miền Trung Hy Lạp có tổng cộng 26 câu lạc bộ, trong đó 21 câu lạc bộ đến từ Attica. Trung Hy Lạp, Makedonia và Peloponnese chiếm gần 3/4 số câu lạc bộ tham gia hạng đấu cao nhất. Từ năm 1967 đến 1974, đội vô địch Síp cũng tham dự giải Hy Lạp và đã có tổng cộng năm câu lạc bộ Síp khác nhau tham gia trong khoảng thời gian đó. Các đảo Rhodes, Lesbos và Corfu của Hy Lạp cũng đã có đại diện tham gia. Tổng cộng có 73 câu lạc bộ đã tham gia ở cấp độ cao nhất từ trước đến nay.
Vùng | Tổng | Đội |
---|---|---|
Trung Hy Lạp | 26 | Attica: Olympiacos, Panathinaikos, AEK Athens, Panionios, Apollon Smyrnis, Ethnikos Piraeus, Egaleo, Ionikos, Atromitos, Proodeftiki, Athinaikos, Fostiras, Akratitos, Ethnikos Asteras, Kallithea, Vyzas Megara, Panelefsiniakos, Chalkidona, AE Nikaia, Atromitos Piraeus, Thrasyvoulos
Euboea: Chalkida, Olympiacos Chalkida Boeotia: Levadiakos Aetolia-Acarnania: Panetolikos Phthiotis: Lamia |
Macedonia | 15 | Trung Macedonia: PAOK, Aris, Iraklis, Panserraikos, Apollon Pontus, Pierikos, Veria, Edessaikos, Makedonikos, Megas Alexandros Katerini, Naoussa, Thermaikos
Đông Macedonia: Doxa Drama, Kavala Tây Macedonia: Kastoria |
Peloponnese | 7 | Panachaiki, Asteras Tripolis, Kalamata, Paniliakos, Panegialios, Korinthos, Pankorinthiakos |
Cyprus | 5 | Olympiakos Nicosia, AEL Limassol, APOEL, EPA Larnaca, Omonia Nicosia |
Thessaly | 5 | AEL, Olympiacos Volos, Trikala, Niki Volos, Volos N.F.C. |
Crete | 3 | OFI, Ergotelis, Platanias |
Đảo Aegean | 3 | Rodos, Diagoras, AEL Kalloni |
Thrace | 2 | Xanthi, Panthrakikos |
Ionian Islands | 2 | A.O. Kerkyra, PAE Kerkyra |
Epirus | 1 | PAS Giannina |
Vị vua phá lưới và cầu thủ thi đấu nhiều nhất
Hạng | Tên | Số trận | Đội |
---|---|---|---|
1 | Mimis Domazos | 536 | Panathinaikos, AEK Athens |
2 | Nikos Nioplias | 509 | OFI, Panathinaikos, Chalkidona |
3 | Giorgos Koudas | 504 | PAOK |
4 | Thomas Mavros | 501 | Panionios, AEK Athens |
5 | Savvas Kofidis | 493 | Iraklis, Olympiacos, Aris |
6 | Mimis Papaioannou | 480 | AEK Athens |
Stathis Chaitas | 480 | Panionios, AEL | |
8 | Giorgos Skartados | 478 | Rodos, PAOK, Iraklis, Olympiacos |
9 | Georgios Georgiadis | 476 | Doxa Drama, Panathinaikos, PAOK, Olympiacos, Iraklis |
10 | Dinos Kouis | 473 | Aris |
11 | Tasos Mitropoulos | 458 | Ethnikos Piraeus, Olympiacos, AEK Athens, Apollon Smyrnis, Iraklis, Veria |
12 | Elias Yfantis | 457 | Olympiacos |
13 | Takis Nikoloudis | 453 | Iraklis, AEK Athens, Olympiacos, Apollon Pontus |
14 | Angelos Kremmydas | 448 | Ethnikos Piraeus, Panachaiki |
15 | Stelios Manolas | 447 | AEK Athens |
16 | Dimitris Saravakos | 443 | Panionios, Panathinaikos, AEK Athens |
17 | Theodoros Pahatouridis | 434 | Chính kịch Doxa, Olympiacos, Ionikos |
18 | Giorgos Dedes | 429 | Panionios, AEK Athens |
19 | Giannis Gounaris | 426 | PAOK, Olympiacos |
20 | Michalis Kritikopoulos | 422 | Panegialios, Ethnikos Piraeus, Olympiacos, Apollon Smyrnis |
Cầu thủ ngoại | |||
1 | Krzysztof Warzycha | 390 | Panathinaikos |
2 | Predrag Đorđević | 375 | Paniliakos, Olympiacos |
3 | Toni Savevski | 357 | AEK Athens |
4 | Daniel Batista | 316 | Ethnikos Piraeus, Olympiacos, AEK Athens, Aris |
5 | Noni Lima | 291 | Panionios |
Hạng | Tên | Bàn | Đội |
---|---|---|---|
1 | Thomas Mavros | 260 | AEK Athens, Panionios |
2 | Krzysztof Warzycha | 244 | Panathinaikos |
3 | Mimis Papaioannou | 234 | AEK Athens |
4 | Giorgos Sideris | 224 | Olympiacos |
5 | Antonis Antoniadis | 187 | Panathinaikos, Olympiacos |
6 | Alexandros Alexandris | 186 | Veria, AEK Athens, Olympiacos, AEL, Kallithea |
7 | Dimitris Saravakos | 186 | Panionios, Panathinaikos, AEK Athens |
8 | Giorgos Dedes | 181 | Panionios, AEK Athens |
9 | Nikos Anastopoulos | 179 | Panionios, Olympiacos, Ionikos |
10 | Michalis Kritikopoulos | 175 | Panegialios, Ethnikos Piraeus, Olympiacos |
11 | Nikos Lyberopoulos | 167 | Kalamata, Panathinaikos, AEK Athens |
12 | Demis Nikolaidis | 163 | Apollon Smyrnis, AEK Athens |
13 | Dinos Kouis | 142 | Aris |
14 | Kostas Nestoridis | 140 | AEK Athens |
15 | Mimis Domazos | 139 | Panathinaikos, AEK Athens |
16 | Georgios Georgiadis | 137 | Doxa Drama, Panathinaikos, PAOK, Olympiacos, Iraklis |
17 | Stavros Sarafis | 136 | PAOK |
Dimitris Salpingidis | 136 | PAOK, Panathinaikos | |
19 | Giorgos Koudas | 134 | PAOK |
Danh hiệu Ngôi sao vàng
Dựa trên ý tưởng của Umberto Agnelli, danh hiệu Golden Star for Sports Excellence đã được giới thiệu để tôn vinh các đội đã đạt nhiều danh hiệu vô địch hoặc thành tích xuất sắc khác bằng cách gắn các ngôi sao vàng trên biểu trưng và áo đấu của đội.
Số ngôi sao vàng chính thức đã được trao cho các đội Super League hiện tại là:
- Olympiacos nhận vào năm 2012–13
- Panathinaikos nhận vào năm 2009–10
- AEK nhận vào năm 1992–93
Các đội bóng đá Hy Lạp tham gia các giải đấu châu Âu
Giải UEFA Champions League
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Bán kết | Tứ kết |
---|---|---|---|---|
Panathinaikos | - | 1971 | 1985, 1996 | 1992, 2002 |
AEK Athens | - | - | - | 1969 |
Olympiacos | - | - | - | 1999 |
Giải UEFA Europa League
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Bán kết | Tứ kết |
---|---|---|---|---|
AEK Athens | - | - | 1977 | - |
Panathinaikos | - | - | - | 1988, 2003 |
Cúp C2 UEFA
Câu lạc bộ | Vô địch | Chung kết | Bán kết | Tứ kết |
---|---|---|---|---|
AEK Athens | - | - | - | 1997, 1998 |
PAOK | - | - | - | 1974 |
AEL | - | - | - | 1985 |
Olympiacos | - | - | - | 1993 |
Panionios | - | - | - | 1999 |
Bảng xếp hạng UEFA
Bảng xếp hạng quốc gia
Vào ngày 30 tháng 5 năm 2021, Giải VĐQG Hy Lạp đứng ở vị trí thứ 20 trong hệ số UEFA với 26.000 điểm.
Hạng | Giải đấu | Điểm |
---|---|---|
1 | Ngoại hạng Anh | 100.569 |
2 | La Liga | 97.855 |
3 | Serie A | 75.438 |
4 | Bundesliga | 73.570 |
5 | Ligue 1 | 56.081 |
6 | Primeira Liga | 48.549 |
7 | Eredivisie | 39.200 |
8 | Ngoại hạng Nga | 38.382 |
9 | VĐQG Bỉ | 36.500 |
10 | VĐQG Áo | 35.825 |
11 | VĐQG Scotland | 33.375 |
12 | Ngoại hạng Ukraina | 33.100 |
13 | Süper Lig | 30.100 |
14 | Superliga Đan Mạch | 27.875 |
15 | Giải hạng nhất Síp | 27.750 |
16 | Serbia SuperLiga | 26.750 |
17 | Giải hạng nhất Séc | 26.600 |
18 | Prva HNL | 26.275 |
19 | Swiss Super League | 26.225 |
20 | Super League Hy Lạp | 26.000 |
Bảng xếp hạng câu lạc bộ
- Tính đến ngày 24 tháng 2 năm 2022
Hạng | Câu lạc bộ | Điểm |
---|---|---|
37 | Olympiacos | 41.000 |
72 | PAOK | 21.000 |
81 | AEK Athens | 20.000 |
224 | Aris Thessaloniki | 5.440 |
227 | OFI | 5.440 |
228 | Atromitos | 5.440 |
231 | Asteras Tripolis | 5.440 |
233 | Panathinaikos | 5.440 |
234 | Panionios | 5.440 |
Bản quyền phát sóng
Nova Sports (một kênh cao cấp) đã có quyền phát sóng các trận đấu tại sân nhà của sáu đội trong Super League. Các đội bao gồm Aris, Asteras Tripolis, Atromitos, Olympiacos, PAOK và PAS Giannina. Cosmote Sport (cũng là một kênh cao cấp) đã có quyền phát sóng các trận đấu tại sân nhà của tám đội trong Super League. Các đội bao gồm AEK Athens, Apollon Smyrnis, Ionikos, Lamia, OFI, Panathinaikos, Panetolikos và Volos.
Eurosport đã có quyền phát sóng toàn châu Âu cho Super League (ngoại trừ Hy Lạp và Bồ Đào Nha).
Nhà tài trợ
Từ năm 2007 đến năm 2017, Super League đã mang tên công ty OPAP. Từ năm 2017 đến năm 2019, Super League đã được biết đến với tên công ty Souroti.
Hợp đồng tài trợ của OPAP với Super League đã hết hạn vào cuối mùa giải 2016–17. Super League đã công bố vào ngày 20 tháng 7 năm 2017 rằng hợp đồng mới với công ty Souroti đã được ký kết để làm tên giải đấu mới cho Super League.
Bên cạnh việc tài trợ cho giải đấu chính, Super League cũng có các đối tác và nhà cung cấp chính thức. Molten là nhà cung cấp bóng chính thức cho giải đấu từ mùa giải 2019–20 thay thế cho Adidas. Ngoài ra, Panini đã có giấy phép sản xuất các sản phẩm sưu tầm cho Super League từ năm 2008 (trừ mùa giải 2018–19), bao gồm nhãn dán và thẻ bài.
Giai đoạn | Nhà tài trợ | Tên |
---|---|---|
2007–2017 | OPAP | OPAP Super League |
2017–2019 | Souroti | Super League Souroti |
2020– | Interwetten | Super League Interwetten |
Liên kết ngoài
- Trang web chính thức (tiếng Anh và tiếng Hy Lạp)
Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp |
---|
Các giải bóng đá nam vô địch quốc gia châu Âu (UEFA) |
---|