Giải Bài Tập Tiếng Việt 5 tập 1 tuần 14 câu 1, 2, 3, 4 trang 48, 49, 50 với lời giải chi tiết. Câu 1c. Tại sao lúa trời hiện nay đã biến mất?
Câu 1
Đọc bài dưới đây và trả lời câu hỏi:
Lúa trời ở Đồng Tháp
Lúa trời, hay còn gọi là quỷ cốc hoặc lúa ma, là loại lúa mọc tự nhiên giữa đồng nước hoang hóa ở Đồng Tháp Mười xưa.
Hàng năm, vào khoảng tháng tư âm lịch, khi mùa mưa bắt đầu, cũng là lúc lúa mọc. Cây lúa cao, cứng cáp, lá to, phát triển đều đặn nhờ sương gió và đặc biệt là nhờ nước mưa. Lúa trời phát triển mạnh mẽ và ra hoa vào mùa nước lên. Nước dâng lên đến đâu, cây lúa cũng cao lên đến đó, cả cành lúa và hạt. Hạt lúa chín từ từ trong suốt cả một tháng (từ rằm tháng 10 âm lịch). Mỗi lần hạt chín, chỉ vài hạt mỗi lần, và chín thường vào buổi tối. Lúa chín nhưng khi bị chiếu sáng mặt trời, sẽ rụng, hạt lúa rơi xuống nước một cách tự nhiên, chúng lặn xuống bùn non (phù sa) và nằm đó cho đến khi nước rút, qua mùa khô, đến lúc mưa xuống thì lại nảy mầm.
Cách thu hoạch cũng rất đặc biệt. Trên chiếc xuồng, người ta dựng lên một cột cao như cột buồm. Hai sợi dây từ đỉnh cột thòng xuống và được buộc vào hai đoạn xào tre treo lơ lửng qua be xuồng, tạo thành một cái cầm để lúa rơi vào xuồng. Trong lòng xuồng, có một tấm phên mỏng ngăn chặn để hạt lúa không rơi ra khỏi xuồng. Thu hoạch lúa trời thường diễn ra vào nửa đêm, khi trời vẫn chưa sáng, bởi khi mặt trời lên, lúa sẽ chín và rụng ngay xuống nước. Để gặt lúa trời cần phải có hai người: một người cầm sào điều khiển xuồng giữa những cánh đồng lúa, còn người kia dùng cây đập để gặt lúa vào trong xuồng.
Nhưng giờ đây, giữa Đồng Tháp Mười, nhiều công trình đã nổi lên, không còn đất trống cho những cánh đồng lúa trời. Lúa trời dần biến mất, không ai nhớ rõ từ khi nào. Lớp người trẻ nhắc đến lúa trời như một câu chuyện cổ tích ở một thời xa xưa.
(Sưu tầm)
a/ Hoàn thành biểu đồ tư duy về đặc điểm của lúa trời.
b/ Tại sao cần thu hoạch lúa vào ban đêm?
c/ Tại sao lá trời đang biến mất?
d/ Chúng ta có thể làm gì để bảo vệ các loài cây tự nhiên?
Phương pháp giải:
a. Hãy đọc đoạn văn thứ 2.
b. Hãy đọc đoạn văn thứ 3.
c. Hãy đọc đoạn văn thứ 4.
d. Hãy suy nghĩ và trả lời
Lời giải chi tiết:
a.
b. Cần thu hoạch lúa vào ban đêm vì khi mặt trời lên, lúa sẽ chín và rụng ngay xuống nước.
c. Lúa trời hiện nay đã biến mất do nhiều công trình khai hoang phục hồi đã nổi lên, không còn đất trống cho cây lúa trời.
d. Chúng ta cần bảo vệ môi trường tự nhiên để bảo vệ các loài cây tự nhiên này.
Câu 2
Tìm và ghi lại các danh từ riêng trong khổ thơ sau vào chỗ trống trong bảng:
Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Ai lên xứ Lạng cùng anh
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em.
Tên người |
Tên địa danh |
............................................................ |
............................................................... |
............................................................ |
............................................................... |
Phương pháp giải:
Em đọc thật kĩ khổ thơ và ghi vào bảng sao cho phù hợp
Lời giải chi tiết:
Tên người |
Tên địa danh |
Tô Thị |
Đồng Đăng, Kì Lừa, Tam Thanh, xứ Lạng |
Câu 3
Nối các nội dung trong cột A với các nội dung trong cột B cho phù hợp:
Phương pháp giải:
Hãy đọc kỹ để ghép nối sao cho phù hợp
Lời giải chi tiết:
Danh từ: Dùng để chỉ sự vật, hiện tượng
Động từ: Dùng để chỉ hành động, trạng thái của sự vật
Tính từ: Dùng để mô tả tính chất, đặc điểm của sự vật, hoạt động và trạng thái.
Đại từ: Dùng để xưng hô hoặc thay thế
Quan hệ từ: Dùng để kết nối các từ hoặc câu, thể hiện mối quan hệ giữa chúng.
Câu 4
Tìm các động từ, tính từ và quan hệ từ trong đoạn văn sau để điền vào chỗ trống.
A Cháng thực sự đẹp trai. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn chắc như trắc, gụ. Vác cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.
Nhưng phải nhìn A Cháng làm việc mới hiểu hết vẻ đẹp của anh.
a/ Động từ:................................................
b/ Tính từ..................................................
c/ Quan hệ từ:...........................................
Phương pháp giải:
Động từ: Dùng để chỉ hành động, trạng thái của sự vật
Tính từ: Dùng để mô tả tính chất, đặc điểm của sự vật, hoạt động và trạng thái.
Quan hệ từ: Dùng để kết nối các từ hoặc câu, thể hiện mối quan hệ giữa chúng.
Lời giải chi tiết:
a. Động từ: nở, đứng,
b. Tính từ: đẹp, đỏ, rắn, cao, rộng, thẳng
c. Quan hệ từ: như